SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Khoa học, công nghệ và Đổi mới sáng tạo - Khơi dậy khát vọng kiến tạo tương lai

Nghiên cứu bào chế viên nén lornoxicam giải phóng kéo dài kết hợp lớp bao giải phóng nhanh

[12/11/2018 16:38]

Lornoxicam (LNX) là một dược chất thuộc phân nhóm oxicam có tác dụng giảm đau, chống viêm mạnh. LNX rất ít tan môi trường acid của dịch dạ dày (0,004 mg/ml) nên chậm hòa tan, chậm được hấp thu dẫn đến đáp ứng giảm đau không nhanh.

Hơn thế, LNX có thời gian bán thải ngắn (khoảng 3-4 giờ), muốn duy trì tác dụng người bệnh phải dùng thuốc nhiều lần trong ngày. Một nghiên cứu được đăng trên tạp chí Dược học đã nghiên cứu về dược chất này. Mục tiêu của nghiên cứu này là tiếp tục phát triển các kết quả nghiên cứu đã đạt được về biện pháp cải thiện độ tan của LNX trong môi trường pH 1,2 ứng dụng trong viên giải phóng nhanh (GPN) và biện pháp kéo dài giải phóng LNX trong viên giải phóng kéo dài (GPKD), trong bào chế dạng viên LNX 12 mg giải phóng kiểm soát (GPKS), có mô hình giải phóng kép gồm viên nhân chứa LNX 8 mg GPKD và lớp vỏ chứa LNX 4 mg GPN, qua đó giúp rút ngắn thời gian tiềm tàng và giảm số lần dùng thuốc trong ngày.

Lornoxicam (LNX) là một dược chất thuộc phân nhóm oxicam có tác dụng giảm đau, chống viêm mạnh. LNX rất ít tan môi trường acid của dịch dạ dày (0,004 mg/ml) nên chậm hòa tan, chậm được hấp thu dẫn đến đáp ứng giảm đau không nhanh. Hơn thế, LNX có thời gian bán thải ngắn (khoảng 3-4 giờ), muốn duy trì tác dụng người bệnh phải dùng thuốc nhiều lần trong ngày. Một nghiên cứu được đăng trên tạp chí Dược học đã nghiên cứu về dược chất này. Mục tiêu của nghiên cứu này là tiếp tục phát triển các kết quả nghiên cứu đã đạt được về biện pháp cải thiện độ tan của LNX trong môi trường pH 1,2 ứng dụng trong viên giải phóng nhanh (GPN) và biện pháp kéo dài giải phóng LNX trong viên giải phóng kéo dài (GPKD), trong bào chế dạng viên LNX 12 mg giải phóng kiểm soát (GPKS), có mô hình giải phóng kép gồm viên nhân chứa LNX 8 mg GPKD và lớp vỏ chứa LNX 4 mg GPN, qua đó giúp rút ngắn thời gian tiềm tàng và giảm số lần dùng thuốc trong ngày.

Công thức Lornoxicam

Nhóm nghiên cứu dùng phương pháp bào chế viên nhân LNX 8 mg GPKD bằng phương pháp xát hạt ướt. Bao dập lớp vỏ LNX 4 mg GPN. Và dùng phương pháp định lượng hàm lượng LNX trong viên; Giải phóng dược chất; Lực gây vỡ viên để đánh giá. Thiết kế thí nghiệm: Bằng phần mềm MODDE 12.0.

Qua quá trình thực nghiệm, nhóm nghiên cứu đã xây dựng được công thức viên nén LNX 12 mg giải phóng nhanh-kéo dài tốt nhất ở quy mô phòng thí nghiệm. Các thành phần trọng yếu trong công thứccho một viêngồm: 12 mg lornoxicam; 10,88 mg calci carbonat; 13,26 mg Methocel K4M; 14,90 mg Methocel E15LV; dung dịch PVP 5% trong ethanol 70°  vừa đủ; Disolcel; natri lauryl sulfat; magnesi stearat; Aerosil; Avicel PH 101 vừa đủ 800 mg. Phần trăm LNX giải phóng từ viên tối ưu đạt yêu cầu đặt ra.

Tạp chí Dược học – Bộ Y tế Số: 509 - Tháng 9/2018 - Trang 3-7
Bản quyền @ 2017 thuộc về Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Cần Thơ
Địa chỉ: Số 02, Lý Thường kiệt, phường Tân An, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ
Điện thoại: 0292.3820674, Fax: 0292.3821471; Email: sokhcn@cantho.gov.vn
Trưởng Ban biên tập: Ông Trần Đông Phương An - Phó Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Cần Thơ