SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Khoa học, công nghệ và Đổi mới sáng tạo - Khơi dậy khát vọng kiến tạo tương lai

Phân loại u thận trẻ em và u nguyên bào thận theo SIOP 2001 tại bệnh viện Nhi Trung ương từ 2009 - 2012

[16/07/2019 15:00]

Nghiên cứu do nhóm tác giả Hoàng Ngọc Thạch, Phó Hồng Điệp - Khoa Giải phẫu bệnh, Bệnh viện Nhi trung ương và Bengt Sandstedt - Đơn vị nghiên cứu ung thư trẻ em, Viện Karolinska, Stockholm thực hiện.

 Ảnh minh họa.

U thận là bệnh lý khá thường gặp ở trẻ em. Hàng năm có từ 20 - 30 trường hợp u thận được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện Nhi trung ương, trong đó u NBT chiếm khoảng 70% các trường hợp. Tại Mỹ, mỗi năm có từ 450 - 475 trường hợp u thận được phát hiện ở trẻ em dưới 15 tuổi, trong đó UNBT chiếm trên 80% và chiếm khoảng 6- 7% các ung thư ở trẻ em. Trên thế giới đã có nhiều trung tâm và hệ thống nghiên cứu phân loại, điều trị u thận trẻ em bao gồm: phận loại SIOP (International Society of Pediatric Oncology), NWTSG (National Wilms’ Tumour Study Group), UKCCSG (United Kingdom Children’s Cancer Study Group)…Trong số này, SIOP là phác đồ SIOP có nhiều ưu điểm đã được so sánh, hiện đang được áp dụng tại châu Âu và nhiều nước khác trên thế giới. Nghiên cứu nhằm mục tiêu phân loại và nhận xét một số đặc điểm các u thận ở trẻ em; đánh giá đặc điểm phân loại, typ mô học, mức nguy cơ và giai đoạn bệnh của u nguyên bào thận theo SIOP 2001.

Các trường hợp u thận được chẩn đoán và phẫu thuật tại Bệnh viện Nhi trung ương từ 5/ 2009 - 10/ 2012. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân dưới 16 tuổi, phẫu thuật u thận trước hoặc sau điều trị hóa chất theo phác đồ SIOP 2001. Tiêu chuẩn loại trừ: Hồ sơ không đầy đủ thông tin. Các trường hợp UNBT chỉ làm sinh thiết, không cắt bỏ toàn bộ u và thận. Thiết kế nghiên cứu theo phương pháp mô tả cắt ngang, chọn mẫu tiện ích. Số liệu thu thập dựa trên cơ sở các phân tích và chẩn đoán thực hiện tại khoa Giải phẫu bệnh, Bệnh viện Nhi trung ương, các trường hợp cần chẩn đoán phân biệt được nhuộm hóa mô miễn dịch. Toàn bộ kết quả được hội chẩn với chuyên gia Thụy Điển. Phương pháp phân loại u thận: Dựa theo phân loại SIOP 2001. Các trường hợp đã điều trị hóa chất trước mổ có nguy cơ thấp: U thận trung bì phôi; UNBT biệt hóa một phần dạng nang; UNBT hoại tử hoàn toàn có nguy cơ trung bình: UNBT- typ biểu mô; UNBT typ mô đệm; UNBT type hỗn hợp; UNBT typ thoái triển; UNBT típ bất thục sản ổ có nguy cơ cao: UNBT type tế bào mầm; UNBT type bất thục sản lan tỏa; Sarcoma tế bào sáng của thận; U dạng cơ vân của thận. Các trường hợp phẫu thuật chưa điều trị hóa chất có nguy cơ thấp: U thận trung bì phôi; UNBT biệt hóa một phần dạng nang. Nguy cơ trung bình: UNBT- tất cá các type không có bất thục sản; UNBT- type bất thục sản ổ có nguy cơ cao: UNBT- type bất thục sản lan tỏa; Sarcoma tế bào sáng của thận; U dạng cơ vân của thận. Định type: Đánh giá giai đoạn: Giai đoạn I: U tại thận, giới hạn ngoài là vỏ, giả vỏ, phẫu thuật cắt bỏ hết u. Giai đoạn II: U vượt ra khỏi vỏ thận hoặc giả vỏ, xâm nhập mô mỡ cạnh thận hoặc tổ chức lân cận hoặc tĩnh mạch chủ nhưng cắt hết u, diện phẫu thuật sạch. Giai đọan III: Diện cắt còn u hoặc: u di căn hạch ổ bụng, u vỡ trước phẫu thuật hoặc trong phẫu thuật, u phát triển rải rác sau phúc mạc, diện cắt niệu quản hoặc mạch thận còn u hoặc huyết khối, sinh thiết trước phẫu thuật. Giai đoạn IV: U di căn theo đường máu (tới phổi, gan, xương, não…) hoặc hạch ngoài vùng ổ bụng, hố chậu. Giai đoạn V: U thận hai bên tại thời điểm chẩn đoán.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong 74 trường hợp nghiên cứu, UNBT, u trung mô thận thai, ung thư biểu mô thận và sarcom tế bào sáng là 4 loại u thường gặp, trong đó UNBT có tỷ lệ cao (64,9%). UNBT có thể thấy ở 1 bên hoặc cả 2 bên thận, tất cả các type mô học đều xuất hiện. UNBT nguy cơ trung bình có tỷ lệ cao (86,7%) trong khi nguy cơ thấp và nguy cơ cao ít gặp hơn (2,17% và 10,87%). UNBT chủ yếu ở giai đoạn I, II, III (có tỷ lệ lần lượt là 41,30%, 26,09%, 26,09%) trong khi giai đoạn IV và giai đoạn V hiếm gặp (0% và 6,52%). SIOP 2001 là phác đồ phù hợp có thể áp dụng cho chẩn đoán điều trị và tiên lượng u thận trẻ em.

Tạp chí nhi khoa số 6/2013 (nhnhanh)
Bản quyền @ 2017 thuộc về Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Cần Thơ
Địa chỉ: Số 02, Lý Thường kiệt, phường Tân An, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ
Điện thoại: 0292.3820674, Fax: 0292.3821471; Email: sokhcn@cantho.gov.vn
Trưởng Ban biên tập: Ông Trần Đông Phương An - Phó Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Cần Thơ