Đặc điểm bệnh loạn sản phế quản phổi ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện Nhi Đồng 1 TP Hồ Chí Minh (2005-2007)
Nghiên cứu do nhóm tác giả Nguyễn Trọng Linh, Huỳnh Thị Duy Hương, Võ Công Đồng, Cam Ngọc Phượng, Phạm Thị Thanh Tâm, Võ Đức Trí, Hồ Tấn Thanh Bình, Phan Lê Mỹ Hạnh, Nguyễn Hoàng Khánh Thọ thực hiện.
Ảnh minh họa.
Nghiên cứu mô tả các đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị các trẻ bị loạn sản phế quản phổi (LSPQ-P) nhập khoa Hồi sức sơ sinh Bệnh viện Nhi Đồng 1 thành phố Hồ Chí Minh. Phương pháp: Mô tả hàng loạt ca.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, từ ngày 01/11/2006 đến hết ngày 30/04/2007, theo tiêu chuẩn của Jobe-Bancalari 2001, chúng tôi đã tập hợp 17 trường hợp LSPQ-P vừa-nặng, chiếm 1,48 % số trẻ nhập khoa Hồi sức sơ sinh. -Tuổi thai trung bình là 30 ± 2,8 tuần, cân nặng trung bình lúc sanh là 1.497 ± 564 g. Tỷ lệ mẹ được chích Betamethasone trước sanh non rất thấp là 6%. -100% trường hợp có hội chứng nhiễm khuẩn toàn thân (HCNKTT) sepsis với viêm phổi bệnh viện là 94%, trong khi không trường hợp nào cấy máu dương tính. Còn ống động mạch chiếm 23,5%. -Số trường hợp thở máy là 82,3% với thời gian thở máy trung bình là 14,76 ± 13,8 ngày. 65% trường hợp được điều trị Dexamethasone. Không trường hợp nào được dùng vitamin A tiêm bắp. Thời gian nằm viện là 60,4 ± 26,8 ngày. Tỷ lệ tử vong là 17%, đều liên quan đến HCNKTT. Bệnh Loạn sản phế quản phổi đang trở thành mối quan tâm trong số trẻ sanh rất nhẹ cân nhập khoa Hồi sức sơ sinh Bệnh viện Nhi Đồng 1, thành phố Hồ Chí Minh. Cần có chiến lược xử lý thích hợp nhằm giảm mức bệnh tật và tử vong của bệnh trong các trẻ này.
Tạp chí y học TP HCM, số 1/2018, tập 12 (ntbtra)