SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Khoa học, công nghệ và Đổi mới sáng tạo - Khơi dậy khát vọng kiến tạo tương lai

Thành phần loài, đặc điểm phân bố hải miên (Porifera) tại vùng biển ven đảo Cồn Cỏ - tỉnh Quảng Trị

[24/05/2020 18:59]

Hải miên còn gọi là Bọt biển thuộc ngành động vật thân lỗ (Porifera), là động vật đa bào đơn giản và nguyên thủy nhất. Dạng sống đơn độc hoặc tập đoàn. Màu sắc, hình dáng và kích thước của cơ thể khác nhau tùy loài trong phạm vi rộng, bé nhất khoảng vài mm, lớn nhất có thể cao tới hàng thước.

Ảnh: Internet

Nghiên cứu do các tác giả Trần Văn Hướng, Nguyễn Khắc Bát, Nguyễn Văn Hiếu, Nguyễn Hữu Thiện và Đinh Thanh Đạt (Viện Nghiên cứu Hải sản) thực hiện nhằm góp phần bổ sung dữ liệu về đa dạng sinh học ngành Bọt biển vào nguồn dữ liệu học tập và nghiên cứu.

Nghiên cứu được thực hiện tại khu vực ven biển Cồn Cỏ vào tháng 5/2013 và tháng 10/2014. Phạm vi nghiên cứu từ vùng triều ven bờ đến độ sâu khoảng 20 m nước so với mực nước 0 m hải đồ. Khảo sát 21 trạm đại diện cho các vùng sinh thái ven đảo để đánh giá tốt nhất các chỉ tiêu nghiên cứu. Mỗi trạm tiến hành khảo sát ghi nhận thành phần loài, độ phủ hải miên và đặc điểm phân bố.

Kết quả nghiên cứu thành phần loài hải miên tại vùng ven biển đảo Cồn Cỏ năm 2013 và năm 2014 đã xác định được 112 loài thuộc 60 giống, 38 họ, 17 bộ, 03 lớp hải miên. Lớp hải miên mềm Demospongiae có 109 loài (chiếm 97,32%) thuộc 57 giống, 35 họ, 14 bộ; lớp hải miên đá vôi Calcarea có 2 loài (chiếm 1,79%); lớp Homoscleromorpha có 1 loài (chiếm 0,89%). Hải miên phân bố rộng từ 0 đến 21 m nước nhưng tập trung nhiều nhất ở dải độ sâu 3 m đến 10 m. Chỉ số tương đồng BrayCurtis về sự phân bố hải miên giữa các trạm nghiên cứu chia thành 7 nhóm với mức tương đồng giữa các trạm nghiên cứu là 75%.

Sự phân bố hải miên có quan hệ mật thiết với nền đáy. Độ phủ trung bình của hải miên trên nền đáy khoảng 3,13%. Nền đáy chiếm độ phủ cao nhất là nền đáy đá (51,6%). Đáy bùn và dạng nền đáy khác ít bắt gặp và có độ phủ rất thấp. Phân bố độ phủ chung của hải miên tương đối đồng đều và không thể hiện rõ tương quan chặt đối với các hợp phần đáy. Hợp phần đáy là san hô cứng (HC) và dạng nền đáy khác (OT) có quan hệ ở mức tin cậy thống kê (p<0,05;r<0,3).

Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ - Tập 56, Số 1 (2020)
Bản quyền @ 2017 thuộc về Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Cần Thơ
Địa chỉ: Số 02, Lý Thường kiệt, phường Tân An, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ
Điện thoại: 0292.3820674, Fax: 0292.3821471; Email: sokhcn@cantho.gov.vn
Trưởng Ban biên tập: Ông Trần Đông Phương An - Phó Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Cần Thơ