SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Khoa học, công nghệ và Đổi mới sáng tạo - Khơi dậy khát vọng kiến tạo tương lai

Nghiên cứu hình thái tổn thương động mạch vành gây hẹp có ý nghĩa bằng chụp cắt lớp quang (OCT) trước can thiệp động mạch tại bệnh viện đa khoa Kiên Giang

[20/07/2023 13:23]

Nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ hình thái học tổn thương động mạch vành, độ dài động tổn thương và đường kính tham khảo đoạn gần và đoạn xa của tổn thương động mạch vành.

Từ những lợi ích của đánh giá tổn thương động mạch vành trước can thiệp đã được chứng minh. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với các mục tiêu: (1) Xác định tỷ lệ các tổn thương xơ vữa canxi hóa, xơ vữa lipid, xơ vữa xơ sợi, huyết khối đỏ, huyết khối trắng và bóc tách động mạch vành trước can thiệp. (2) Xác định độ dài tổn thương, đường kính động mạch vành tham khảo đoạn xa và đoạn gần.

Phân tích hình ảnh trước can thiệp nhằm để xác định thành phần và sự phân bố mảng xơ vữa (canxi, mảng giàu lipid..) để xác định chiến lược can thiệp như dùng mũi khoan Rota (Rotational Atherectomy), bóng cắt hay bóng scoring hoặc đặt stent trực tiếp (để giảm thuyên tắc xa do lipid) và dễ dàng chọn lựa kích thước và độ dài stent. OCT có giá trị nhận dạng, định vị và định lượng mảng canxi có độ chính xác cao hơn hình ảnh chụp mạch cản quang và xác định độ sâu của mảng canxi chính xác hơn IVUS. Khi cung canxi >1800 , dày > 0,5mm và dài > 5mm làm tăng nguy cơ stent không bung đủ. Đo đường kính động mạch vành trước rất quan trọng để loại trừ vị trí tái định dạng âm và chọn lựa đường kính stent chính xác nhằm tránh nguy cơ vỡ động mạch. Chọn lựa chiều dài stent chính xác là quan trọng được nhấn mạnh bằng việc khi stent không phủ hết tổn thương tiên đoán cho thất bại đặt stent (như huyết khối trong stent, tái hẹp trong stent) và MACE (Major Adverse Cardiac Events).

Đối tượng nghiên cứu:

 Đối tượng nghiên cứu gồm tất cả bệnh nhân bệnh động mạch vành có ý nghĩa và có chỉ định can thiệp nhập khoa Nội tim mạch bệnh viện Kiên Giang từ tháng 4/2022 đến tháng 5/2023.

Phương pháp nghiên cứu:

 - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. - Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện

- Xử lý và phân tích số liệu: sử dụng phần mềm Stata for Windows phiên bản 13.0 để xử lý và phân tích số liệu.

Kết quả nghiên cứu  có tổng cộng 27 trường hợp với 28 tổn thương hẹp có ý nghĩa được tiến hành phân tích. Tuổi trung bình 63,5±2,26, nữ chiếm 33,33%. Tỷ lệ hình thái tổn thương động mạch vành bao gồm xơ vữa canxi hóa 71,42%, xơ vữa lipid 32,14%, xơ vữa xơ sợi 57,14%, huyết khối đỏ 10,71%, huyết khối trắng 0%, bóc tách động mạch vành 21,43%. Độ dài tổn thương trung bình 39,43±3,71mm. Đường kính tham khảo đoạn xa và đoạn gần lần lượt là 2,85±0,98mm và 3,62±0,12mm.

Tỷ lệ hình thái tổn thương động mạch vành bao gồm xơ vữa canxi hóa là 71,42%, xơ vữa lipid chiếm 32,14%, xơ vữa xơ sợi chiếm 57,14%, huyết khối đỏ chiếm 10,71%, huyết khối trắng là 0%, bóc tách động mạch vành chiếm 21,43%. Độ dài tổn thương trung bình 39,43±3,71mm. Đường kính tham khảo đoạn xa và đoạn gần lần lượt là 2,85±0,98mm và 3,62±0,12mm.

Tạp chí y dược học Cần Thơ, số 60/2023
Bản quyền @ 2017 thuộc về Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Cần Thơ
Địa chỉ: Số 02, Lý Thường kiệt, phường Tân An, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ
Điện thoại: 0292.3820674, Fax: 0292.3821471; Email: sokhcn@cantho.gov.vn
Trưởng Ban biên tập: Ông Trần Đông Phương An - Phó Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Cần Thơ