Các dạng mạch máu của đại tràng phải và kết quả điều trị sớm ung thư đại tràng phải bằng phẫu thuật nội soi
Nghiên cứu nhằm khảo sát các dạng mạch máu đại tràng phải và đánh giá kết quả điều trị sớm ung thư đại tràng phải bằng phẫu thuật nội soi.
Kỷ nguyên của phẫu thuật nội soi (PTNS) cắt đại tràng vào năm 1991 . Trong phẫu thuật nội soi cắt đại tràng phải do u, phẫu thuật viên cần phải nắm rõ giải phẫu cũng như sự liên quan giữa các mạch máu mạc treo đại tràng để đảm bảo nguyên tắc điều trị về mặt ung thư học. Do đó, hiểu rõ về giải phẫu bó mạch hồi đại tràng, đại tràng phải, và sự liên quan giữa 2 bó mạch này với tĩnh mạch mạc treo tràng trên là rất quan trọng trong phẫu thuật nội soi cắt đại tràng phải. Hiện nay, kết quả của nhiều nghiên cứu về phân bố mạch máu đại tràng phải cũng như quan điểm về động mạch đại tràng phải cũng rất khác nhau giữa các tác giả. Vì vậy, nghiên cứu này được thực hiện nhằm khảo sát các dạng mạch máu của đại tràng phải và đánh giá kết quả điều trị sớm ung thư đại tràng phải bằng phẫu thuật nội soi.
Đối tượng nghiên cứu:
Tất cả các bệnh nhân ung thư đại tràng (UTĐT) phải được điều trị bằng PTNS tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ, Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ, Bệnh viện Ung Bướu Cần Thơ và Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ trong thời gian từ tháng 04/2021 đến tháng 10/2022.
Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, tiến cứu.
- Cỡ mẫu: 43 bệnh nhân tính theo công thức tính cỡ mẫu cho nghiên cứu ước lượng một tỉ lệ.
- Phương pháp thu thập số liệu: Xây dựng bảng thu thập số liệu, nghiên cứu hồ sơ bệnh án, thăm khám và kết quả cận lâm sàng.
- Phương pháp xử trí và phân tích số liệu: Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 22.0 và test thống kê y học.
Kết quả nghiên cứu tỉ lệ nam/nữ: 18/25. Tuổi trung bình: 57,63 ± 11,5 tuổi. Ghi nhận động mạch hồi đại tràng và đại tràng giữa trong 100% các trường hợp, 39,5% động mạch hồi đại tràng bắt chéo trước tĩnh mạch mạc treo tràng trên, 44,2% động mạch đại tràng phải xuất phát trực tiếp từ động mạch mạc treo tràng trên. Thời gian phẫu thuật trung bình: 160 ± 36,3 phút. Biến chứng sau mổ: xì miệng nối 1 trường hợp (2,3%). Giải phẫu bệnh sau mổ: 88,4% carcinoma tuyến biệt hóa vừa, xâm lấn u: 27,9% T4a và 7% T4b. Số hạch nạo trung bình: 16,8 ± 3,57 hạch.
Phẫu thuật nội soi điều trị ung thư tràng phải là phương pháp an toàn và khả thi. Tỉ lệ động mạch hồi đại tràng bắt chéo trước tĩnh mạch mạc treo tràng trên là 39,5%, động mạch đại tràng phải xuất phát trực tiếp từ động mạch mạc treo tràng trên là 44,2%.
Tạp chí y dược học Cần Thơ số 57/2023