SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Khoa học, công nghệ và Đổi mới sáng tạo - Khơi dậy khát vọng kiến tạo tương lai

Ảnh hưởng của các loại nền đáy khác nhau đến tăng trưởng và sinh khối của trùn chỉ (Limnodrilus hoffmeisteri)

[21/07/2023 13:38]

Trùn chỉ (Limnodrilus hoffmeisteri) là một trong những loài giun ít tơ. Trùn chỉ thường phân bố tự nhiên ở khu vực cống nước thải, lưu vực trung và hạ lưu sông, nơi có nền đáy bùn. Chúng sử dụng các chất hữu cơ lắng đọng làm thức ăn nên có vai trò quan trọng trong việc làm giảm hợp chất hữu cơ ở nền đáy, được sử dụng rộng rãi như là một chỉ số sinh học nhằm đánh giá mức độ ô nhiễm hữu cơ trong môi trường nước.

Trùn chỉ được sử dụng như là loại thức ăn giàu dinh dưỡng, kích thước nhỏ phù hợp cho ương nuôi nhiều loài cá có giá trị kinh tế cao như: cá rồng, cá dĩa, cá la hán, cá ông tiên... Trùn chỉ có hàm lượng chất dinh dưỡng cao hơn các loại thức ăn tự nhiên khác như Daphnia magna và có chất lượng dinh dưỡng tương đương với Artemia sp.

Ngoài ra, trùn chỉ là thức ăn ưa thích của cá lăng nha Mystus wyckioides giai đoạn 3-15 ngày tuổi. Hiện nay, nguồn cung cấp trùn chỉ cho thị trường chủ yếu là thu vớt từ các thủy vực ô nhiễm hữu cơ cao nên chúng thường mang nhiều mầm bệnh, không kiểm soát được chất lượng và chúng có thể là ký chủ trung gian gây một số bệnh cho cá cảnh và cá giống. Vì vậy chủ động sản xuất trùn chỉ trong điều kiện nhân tạo là một trong các giải pháp nhằm nâng cao tỉ lệ sống và giảm dịch bệnh trong ương nuôi các đối tượng thủy sản nước ngọt và cá cảnh. Môi trường sống của trùn chỉ là nền đáy bùn giàu hữu cơ.

Do đó, nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định được loại nền đáy tối ưu cho trùn chỉ, từ đó áp dụng vào nuôi sinh khối trùn chỉ trong điều kiện nhân tạo.

Thí nghiệm gồm 4 nghiệm thức được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên, mỗi nghiệm thức được lặp lại 4 lần được thực hiện trong 8 tuần nuôi (56 ngày) trên hệ thống khay nhựa (16 khay/thí nghiệm) với diện tích mỗi khay là 319 cm2 (22 x 14,5 x 7 cm), có hệ thống nước ngọt chảy nhỏ giọt. Các khay thí nghiệm được rửa sạch bằng xà phòng và khử trùng bằng chlorine trước 1 ngày khi bố trí thí nghiệm.

Trùn chỉ giống làm giống, được mua ở các cơ sở thu mua trùn chỉ trong địa bàn tỉnh Tiền Giang. Chọn trùn chỉ khỏe mạnh, màu sắc tươi sáng. Phân bò và phân gà được thu mua tại các cơ sở mua bán trong địa bàn tỉnh Tiền Giang. Bùn đáy được thu ở ao ương cá tại địa bàn tỉnh Tiền Giang. Bùn đáy được sàng để loại bỏ rác, lá cây, cành cây... Các loại phân bò và phân gà được ủ hoai bằng nấm Trichoderma sp..

Cách xử lý phân bò và phân gà:

Phân hữu cơ (phân bò, phân gà) được ủ hoai với chế phẩm vi sinh có chứa nấm Trichoderma sp.. Liều lượng 1g/kg nguyên liệu. Chế phẩm vi sinh được hòa với nước tưới đều vào phân hữu cơ để đạt độ ẩm 50-55%. Các hỗn hợp trên được giữ trong túi nylon kín để giữ nhiệt, định kỳ 15 ngày đảo 1 lần, ủ trong 60 ngày. Các loại nền đáy được đem phơi khô sau đó giã nhuyễn để sử dụng. Các loại nền đáy được tiến hành phân tích độ ẩm và xử lý cho có độ ẩm bằng nhau. Phối trộn các loại nền đáy theo tỉ lệ khối lượng. Nền đáy được được bố trí vào các khay với độ dày là 5 cm, mực nước 2 cm. Có 4 nghiệm thức (NT) bao gồm:

- NT 1: nền đáy là bùn đáy ao 100% (NT đối chứng).

- NT 2: 50% bùn đáy ao + 50% phân gà.

- NT 3: 50% bùn đáy ao+ 50% phân bò.

- NT 4: 50% bùn đáy ao + 25% phân bò + 25% phân gà.

Trùn chỉ làm giống, sau khi mua về được rửa nhiều lần để loại bỏ tạp chất, bùn đất. Tiến hành rửa trùn chỉ qua nước muối sinh lý 9‰ trong 30 giây, loại bỏ những con trùn chết và yếu, bố trí trùn chỉ khỏe mạnh (kích cỡ ban đầu là 0,001 con/g) vào các khay nuôi với khối lượng ban đầu 9,40 g/m2 tương đương mật độ 0,85 con/cm2 (8.500 con/m2). Sau khi thả trùn, khay nuôi được đặt dưới hệ thống nước ngọt chảy nhỏ giọt. Nước chảy từ vòi cấp vào ống nhựa (PVC Ø 21), sau đó chảy nhỏ giọt xuống 16 khay thí nghiệm với lưu tốc 50 mL/phút qua van nước trên ống nhựa.

Chăm sóc và quản lý: Định kỳ 3 ngày cho trùn chỉ ăn một lần, thức ăn là cám gạo, với liều lượng cho ăn bằng 15% trọng lượng cơ thể/ngày trước khi cho ăn thức ăn được pha loãng với nước. Khi cho ăn tắt hệ thống nước chảy nhỏ giọt, cấp thức ăn vào khay nuôi sau 30 phút để toàn bộ thức ăn lắng xuống đáy mới cho nước chảy trở lại. Định kỳ đếm số lượng trùn chỉ 2 tuần/lần, sau khi thu mẫu xong thả trùn chỉ trở lại khay nuôi, thực hiện đến khi kết thúc thí nghiệm.

Phương pháp thu thập và xử lý số liệu

Các yếu tố môi trường: Nhiệt độ và oxy hòa tan được đo hàng ngày bằng máy oxy hòa tan (DO), pH được đo hàng ngày bằng bút pH, NH4 +, NO2 - được đo 1 tuần/lần bằng các bộ test Sera (Đức). Chỉ tiêu về sinh khối và mật độ của trùn chỉ: Định kỳ sau 2 tuần nuôi, thu mẫu, đếm số lượng của trùn chỉ để xác định số lượng và khối lượng của quần thể trùn chỉ theo từng khay. Thu mẫu ở 5 vị trí khác nhau (4 góc khay và chính giữa) của khay bằng dụng cụ thu mẫu (như trên), trộn chung mẫu tại các vị trí khác nhau của cùng 1 khay và cho vào bộ sàng động vật đáy Field master (Mỹ) có mắt lưới lần lượt là 125 μm, 250 μm, 500 μm, loại bỏ toàn bộ chất bẩn bám vào trùn chỉ rồi đem cân và đếm số lượng trùn chỉ.

 Các chỉ tiêu tính toán số liệ u:

- Số lượng trùn chỉ trong khay (con) = (A×B)/(C×5).

Trong đó:

A: Số lượng trùn chỉ tại 5 lần lấy mẫu (con);

B: Diện tích khay (cm2);

C: Diện tích dụng cụ thu mẫu (cm2);

- Sinh khối của trùn chỉ (g/m2):

Sinh khối (g/m2) = (Số lượng trùn chỉ trong khay (con)/ Kích cỡ mẫu (con/g)) x (Diện tích khay (cm2)/10.000)

- Mật độ của trùn chỉ:

Mật độ (con/m2) = Số lượng trùn chỉ trong khay (con)/ Diện tích khay (cm2) x 10.000

Phương pháp xử lý số liệu: Phân tích số liệu bằng SPSS 16.0. Nghiên cứu tính các giá trị trung bình, sai số chuẩn và phân tích ANOVA 1 nhân tố với phép thử Duncan.

Kết luận: Sau 8 tuần thí nghiệm, nền đáy chứa 50% bùn đáy ao cá tra + 50% phân gà cho sinh khối trùn cao nhất 367 g/m2, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với các nghiệm thức còn lại và mật độ trùn ở nghiệm thức này là 53.900 con/m2, thấp nhất trong các nghiệm thức nhưng lại khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm thức khác. Do đó, có thể sử dụng nền đáy gồm 50% bùn đáy ao cá tra kết hợp với 50% phân gà đã ủ hoai để nuôi trùn chỉ.

Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp
Bản quyền @ 2017 thuộc về Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Cần Thơ
Địa chỉ: Số 02, Lý Thường kiệt, phường Tân An, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ
Điện thoại: 0292.3820674, Fax: 0292.3821471; Email: sokhcn@cantho.gov.vn
Trưởng Ban biên tập: Ông Trần Đông Phương An - Phó Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Cần Thơ