Một số yếu tố tiên lượng mức độ chuyển dạng chãy máu não ở bệnh nhân nhồi máu não cấp điều trị thuốc tiêu huyết khối alteplase đường tĩnh mạch
Nghiên cứu nhằm đánh giá một số yếu tố tiên lượng mức độ chuyển dạng chãy máu não ở bệnh nhân nhồi máu não cấp điều trị thuốc tiêu huyết khối alteplase đường tĩnh mạch.
Tại Việt Nam, chúng tôi chưa tìm thấy công trình nghiên cứu nào được công bố đánh giá cụ thể các yếu tố liên quan đến thể chuyển dạng chạy máu não ở bệnh nhân sau sử dụng thuốc Alteplase trong nhồi máu não cấp tính. Điều trị tiêu huyết khối đường tĩnh mạch (Alteplase) vẫn là phương pháp chính trong điều trị nhồi máu não cấp tính và có hiệu quả cả về lâm sàng và chi phí điều trị. Tuy nhiên sử dụng Alteplase có liên quan với nguy cơ tăng tỷ lệ chuyển dạng chảy máu não. Theo kết quả nghiên cứu của Viện Nghiên cứu các Rối loạn thần kinh và Đột quỵ não Quốc gia (NINDS) thì tỷ lệ chuyển dạng chảy máu não xảy ra ở 10,6% bệnh nhân. Graham G. D phân tích gộp với 15 nghiên cứu mở gồm 2639 bệnh nhân là 11,5% [2]. Tại Việt Nam, tỷ lệ gặp biến chứng sau sử dụng thuốc là 10,2% theo Bùi Mạnh Cường (2014) nghiên cứu trong ba năm gần đây tại khoa Cấp Cứu Bệnh viện Bạch Mai.
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu gồm các bệnh nhân đã được điều trị tại khoa Cấp cứu Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 1 năm 2010 đến tháng 10 năm 2016.
Phương pháp nghiên cứu:
- Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu.
- Phương pháp: Tất cả bệnh nhân nhồi máu não cấp được điều trị thuốc tiêu huyết khối Alteplase đường tĩnh mạch và chụp phim cắt lớp vi tính sọ não trong vòng 36 giờ hoặc bất cứ khi não bệnh nhân có biểu hiện chuyển dạng chảy máu não.
Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố ảnh đến thể chuyển dạng chảy máu não gồm: tuổi > 70 (OR 2,76; 95% CI 0,73-10,52; p = 0,12), thời gian khởi phát – dùng thuốc (OR 1,03; 95% CI 0,34 – 3,13; p = 0,95), Huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg (OR 2,0; 95% CI 0,61 – 6,51; p = 0,24), điểm NIHSS > 12 (OR 3,13; 95% CI 0,63 – 15,51; p = 0,138), đường máu trên 10 mmol/l (OR 8,94; 95% CI 1,51 – 52,73; p = 0,003), rung nhĩ (OR 1,49; 95% CI 0,49 – 4,56; p = 0,33), tiền sử đái tháo đường (OR 6,4; 95% CI 0,67 – 61,03; p = 0,06), tiền sử dùng thuốc chống đông (OR 1,07; 95% CI 0,22 – 5,11; p = 0,63), tiền sử nhồi máu não cũ (OR 1,49; 95% CI 0,183 – 12,184; p = 0,707), dấu hiệu sớm trên chụp cắt lớp vi tính sọ não (OR 6,14; 95% CI 1,01 – 39,93; p = 0,048).
Khi tiến hành điều trị tiêu huyết khối Alteplase đường tĩnh mạch cho các bệnh nhân nhồi máu não cấp mà chúng ta nên xem xét các yếu tố tiên lượng chuyển dạng chảy máu não: tuổi, huyết áp tâm thu, đường máu tĩnh mạch, điểm NIHSS, các dấu hiệu sớm trên phim chụp cắt lớp vi tính và các yếu tố tiền sử (đái tháo đường, nhồi máu cũ và tiền sử dùng chống đông Aspirin). Trong đó 2 yếu tố đường máu tĩnh mạch và các dấu hiệu sớm trên phim chụp cắt lớp vi tính sọ não là quan trọng nhất.