Nghiên cứu invitro về sự khít sát của của kỹ thuật trám bít ống tủy một cây cone
Nghiên cứu do các tác giả Võ Huỳnh Trang, Lê Nguyên Lâm thực hiện.
Ảnh minh họa
Nghiên cứu nhằm mục tiêu so sánh sự khít sát của khối vật liệu vào thành ống tủy của kỹ thuật trám bít ống tủy một cây cone giữa các vị trí 1/3 cổ,1/3 giữa và 1/3 chóp.
Phương pháp nghiên cứu: in vitro, chọn mẫu thuận tiện. 15 răng cửa giữa hàm trên sau khi nhổ được rửa dưới vòi nước trong 1 phút, khử trùng bằng cách ngâm trong dung dịch Hexanios 2% ít nhất 2 giờ, bảo quản trong dung dịch Formol 10%. Răng được sửa soạn bằng hệ thống trâm dũa tay ProTaper với kỹ thuật Crown-down và trám bít ống tủy bằng phương pháp một cây cone F3 đến hết chiều dài làm việc với xi măng AH26. Đánh giá sự khít sát của khối vật liệu ở các vị trí 1/3 cổ, 1/3 giữa và 1/3 chóp.
Trâm quay NiTi được sử dụng phổ biến do có những ưu điểm vượt trội so với trâm tay bằng thép không rỉ, nhờ vào đặc tính mềm dẻo và chống được gãy do lực xoắn, thao tác dễ dàng, rút ngắn thời gian điều trị và tạo hình ống tủy thuôn với số lần đưa dụng cụ vào ống tủy ít hơn [3].
Cone đi kèm trâm quay Niti có cùng đường kính và độ thuôn với từng trâm dũa hoàn tất. Vì thế, việc trám bít ống tủy đã trở nên dễ dàng và gọn nhẹ hơn chỉ với duy nhất một cây cone. Nhiều báo cáo cho thấy rằng khả năng trám bít ống tủy của kỹ thuật này có hiệu quả tương đương với kỹ thuật lèn ngang nhưng việc thực hiện đơn giản hơn và tiết kiệm thời gian hơn [5], [7]. Mục tiêu nghiên cứu:
-Mức độ khít sát của khối vật liệu vào thành ống tủy của kỹ thuật trám bít ống tủy một cây cone.
-So sánh sự khít sát của khối vật liệu giữa các vị trí 1/3 cổ,1/3 giữa và 1/3 chóp kỹ thuật trám bít ống tủy một cây cone.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, trám bít bằng kỹ thuật một cây cone có 3 răng (20%) không có khoảng trống, trung bình phần trăm diện tích khoảng trống của khối vật liệu là 1,49±1,35%. Tại vị trí 1/3 cổ có phần trăm diện tích khoảng trống cao nhất trong tất cả các vị trí (8,61%). Phần trăm diện tích khoảng trống tại 1/3 cổ nhiều hơn tại 1/3 chóp, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p <0,05) bằng kiểm định Wilcoxon.
Kết luận: Ở kỹ thuật trám bít ống tủy một cây cone, độ khít sát giảm dần từ 1/3 cổ đến 1/3 chóp (trung vị phần trăm diện tích khoảng trống là 1/3 cổ: 1,68%, 1/3 giữa: 0,41%, 1/3 chóp: 0%). Sử dụng kỹ thuật một cây cone trám bít ống tủy ở 1/3 chóp đạt được hiệu quả bít kín ống tủy tối ưu.
Tạp chí y học, Tập. 528 Số. 2(2023)