Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân rong kinh rong huyết cơ năng tuổi trẻ và tuổi vị thành niên tại bệnh viện phụ sản Trung ương
Nghiên cứu do các tác giả Nguyễn Tuấn Minh, Đỗ Tuấn Đạt, Đặng Thị Minh Nguyệt thực hiện.
Ảnh minh họa
Nghiên cứu nhằm mục tiêu mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân RKRH cơ năng tuổi trẻ và tuổi vị thành niên tại Bệnh viện Phụ sản Trung Ương.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu được tiến hành dựa trên 108 hồ sơ bệnh án của các bệnh nhân RKRH cơ năng, có độ tuổi từ 10 đến 24 tuổi tại Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương trong năm 2019 và 2020.
Rong kinh là hiện tượng ra máu từ tử cung có chu kì và kéo dài trên 7 ngày. Khi máu ra từ tử cung cũng kéo dài trên 7 ngày nhưng lại không có tính chất chu kì thì gọi là rong huyết 1.
Rong kinh rong huyết ở mỗi một lứa tuổi lại có đặc điểm riêng nên việc chẩn đoán và điều trị khác nhau. Đối với phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, điều trị RKRH bằng thủ thuật hút buồng tử cung được đánh giá là có hiệu quả cao, cầm máu nhanh2,3.
Tuổi trẻ và tuổi vị thành niên là nhóm tuổi gặp nhiều khó khăn trong thăm khám và điều trị, thậm chí có những trường hợp ngại không nói với bố mẹ, hay không muốn trì hoãn việc học hành trong giai đoạn thi cử, hoặc vì một hay nhiều lí do chủ quan, khách quan khác, để cho thời gian rong kinh rong huyết kéo dài, đến khám trong tình trạng muộn, thiếu máu nặng nề4,5. Để góp phần nâng cao kinh nghiệm của người thầy thuốc sản phụ khoa về lĩnh vực rong kinh rong huyết cơ năng nói chung và đặc biệt ở lứa tuổi trẻ, tuổi vị thành niên, chúng tôi mong muốn thực hiện đề tài: Với mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân RKRH cơ năng tuổi trẻ và tuổi vị thành niên tại Bệnh viện Phụ sản trung ương.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, tuổi vị thành niên chiếm tỉ lệ 86,1%. Độ tuổi trung bình của nghiên cứu là 16,05 ± 3,47 tuổi. Bệnh nhân đã kết hôn rất thấp 5,56%, chưa quan hệ tình dục chiếm tỉ lệ 90,74%. Trong nhóm RKRH 7 - 15 ngày, tỉ lệ bệnh nhân ra máu cục cao nhất, chiếm tỉ lệ 54,5%. Số bệnh nhân có lượng hemoglobin bình thường rất thấp 8,3%. Bệnh nhân có lượng hemoglobin dưới 80 g/l chiếm tỉ lệ cao nhất 63,9%, có 2 bệnh nhân hemoglobin rất thấp, chỉ ở mức 30 – 39 g/l, 6 bệnh nhân hemoglobin ở mức 40 -49 g/l. Niêm mạc tử cung dưới 5mm: 100% bệnh nhân có thời gian rong kinh 16-30 ngày. Niêm mạc trên 10mm: bệnh nhân rong kinh 16-30 ngày là cao nhất (47,1%), bệnh nhân rong kinh trên 30 ngày cao (23,5%).
Kết luận: Độ tuổi trung bình của nghiên cứu là 16,05 ± 3,47 tuổi. Bệnh nhân chưa quan hệ tình dục là 90,74%. Bệnh nhân có lượng hemoglobin dưới 80 g/l chiếm tỉ lệ cao nhất 63,9%, có 8 bệnh nhân hemoglobin rất thấp, chỉ ở mức 30 – 49 g/l. Niêm mạc trên 10mm : bệnh nhân rong kinh 16-30 ngày là cao nhất (47,1%), bệnh nhân rong kinh trên 30 ngày cao (23,5%).
Tạp chí y học, Tập. 528 Số. 2(2023)