SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Khoa học, công nghệ và Đổi mới sáng tạo - Khơi dậy khát vọng kiến tạo tương lai

Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học của cắt lớp vi tính 160 lát cắt ở bệnh nhân bệnh động mạch vành mạn tại An Giang từ năm 2022 đến năm 2023

[23/04/2024 16:27]

Nghiên cứu nhằm khảo sát đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học cắt lớp vi tính 160 lát của bệnh động mạch vành mạn tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang năm 2022 đến năm 2023.

Hiện nay bệnh lý mạch vành là nguyên nhân chính gây thiếu máu, nhồi máu cơ tim. Hằng năm, có đến 610.000 người tử vong do bệnh lý động mạch vành tại Mỹ và đứng hàng thứ 3 về tỷ lệ tử vong trên toàn cầu với 17.8 triệu người chết. Do đó việc tầm soát và phát hiện sớm bệnh lý động mạch vành, can thiệp kịp thời giúp cải thiện chất lượng cuộc sống ở những bệnh nhân có nguy cơ thiếu máu, nhồi máu cơ tim, đồng thời giúp giảm tỷ lệ tử vong. Cho đến nay chụp động mạch vành xâm lấn, vẫn là phương pháp đáng tin cậy nhất với độ nhạy, độ đặc hiệu cao, là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán hẹp động mạch vành. Tuy nhiên đây là một phương pháp xâm lấn, chi phí cao và vẫn có một tỷ lệ biến chứng nhất định. Chụp cắt lớp vi tính đa lát có tiêm thuốc cản quang với giá cả hợp lý, ít xâm lấn đã góp phần tầm soát, chẩn đoán sớm các bệnh lý tim mạch, trong đó có bệnh lý mạch vành. Ở trong và ngoài nước đã có nhiều nghiên cứu khảo sát bệnh lý động mạch vành bằng máy CT đa dãy đầu thu, tuy nhiên ở Việt Nam dữ liệu về giá trị trong khảo sát bệnh lý động mạch vành với máy CLVT 160 lát còn chưa thực sự đầy đủ.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 157 bệnh nhân có bệnh động mạch vành mạn được khám và điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang từ tháng 2 năm 2022 đến tháng 5 năm 2023. Bệnh nhân được chẩn đoán hẹp động mạch vành thông qua hình ảnh học cát lớp vi tính 160 lát cắt và được đánh giá lại thông qua hình ảnh chụp mạch vành xuyên qua da.

Về đặc điểm lâm sàng, tỷ lệ bệnh nhân có triệu chứng đau thắt ngực, tiền sử tăng huyết áp, đái tháo đường lần lượt là 77,1%, 66,2% và 28,7%. Có 27,4% bệnh nhân có thói quen uống rượu và 27,4% hút thuốc lá. Tỷ lệ bệnh nhân có nhịp tim ≥70 lần/phút trước chụp cắt lớp vi tính là 5,7%. Về đặc điểm hình thái học, tỷ lệ bệnh nhân có điểm vôi hóa mạch vành theo Agatston là 0, 1-99 và 100-399 lần lượt là 23,3%, 21,2% và 55,5%. Số nhánh mạch vành hẹp là 326 nhánh trên 157 bệnh nhân. Trong đó, 30,1% hẹp nhánh RCA, 7,7% hẹp nhánh LM, 39,2% hẹp nhánh LAD và 23% hẹp nhánh LCX.

Tỷ lệ bệnh nhân có triệu chứng đau thắt ngực, tiền sử tăng huyết áp, đái tháo đường lần lượt là 77,1%, 66,2% và 28,7%. Tỷ lệ bệnh nhân có nhịp tim ≥70 lần/phút trước chụp cắt lớp vi tính là 5,7%. Về đặc điểm hình thái học, tỷ lệ bệnh nhân có điểm vôi hóa mạch vành theo Agatston là 0, 1-99 và 100-399 lần lượt là 23,3%, 21,2% và 55,5%. Số nhánh mạch vành hẹp là 326 nhánh trên 157 bệnh nhân. Trong đó, 30,1% hẹp nhánh RCA, 7,7% hẹp nhánh LM, 39,2% hẹp nhánh LAD và 23% hẹp nhánh LCX

Tạp chí y dược học Cần Thơ, Số 69/2023
Bản quyền @ 2017 thuộc về Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Cần Thơ
Địa chỉ: Số 02, Lý Thường kiệt, phường Tân An, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ
Điện thoại: 0292.3820674, Fax: 0292.3821471; Email: sokhcn@cantho.gov.vn
Trưởng Ban biên tập: Ông Trần Đông Phương An - Phó Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Cần Thơ