Ảnh hưởng của một số yếu tố đến quá trình tổng hợp Nano nhũ tương từ dầu bơ
Cây bơ (Persea americana Mill.) thuộc họ Long não (Lauraceae), là cây ăn quả có giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh tế cao. Cây bơ có nguồn gốc từ Trung Mỹ, được du nhập vào Việt Nam từ những năm 1940, được trồng phổ biến ở Tây Nguyên. Dầu bơ có màu sắc và mùi vị đặc trưng, chứa nhiều axit béo, chất chống oxy hóa, vitamin và các hợp chất có lợi khác. Dầu bơ sở hữu các hoạt tính sinh học như: kháng vi sinh vật, kháng viêm, chống oxy hóa nên được sử dụng rộng rãi trong thực phẩm, mỹ phẩm và dược phẩm. Tuy nhiên, do tinh dầu không hòa tan vào trong nước.
Nhiều biện pháp đã được nghiên cứu và ứng dụng để cải thiện các đặc tính của nhũ tương như tăng khả năng phân tán trong nước, ổn định hóa học cũng như tăng hoạt tính sinh học. Hiện nay, phương pháp phân tán dầu hay tinh dầu trong hệ nhũ tương cũng như nano nhũ tương đang được quan tâm. Nano nhũ tương là sự phân tán keo có chứa các hạt nhỏ có đường kính khoảng 20-200 nm phân tán đều trong môi trường nước. Nano nhũ tương sử dụng chất nhũ hóa tự nhiên, với công thức tối ưu 60% dầu, 16% stearate và 24% glycerol về khối lượng. Kích thước giọt nhũ nano nhỏ hơn 200 nm, với pDI dưới 0,2 và thế Zeta -30mV cho thấy tính ổn định của nó.
Thời gian vừa qua, phương pháp đồng hóa với tốc độ cao có thể dùng kết hợp với đánh siêu âm hay áp suất cao đã được nghiên cứu. Hệ nano từ tinh dầu gừng và đánh giá hoạt tính kháng vi sinh vật, kháng khuẩn. Kết hợp đồng hóa tốc độ cao và đồng hóa bằng siêu âm trong quá trình tạo hệ nano nhũ tương tinh dầu quế và đánh giá hoạt tính kháng khuẩn cũng như ứng dụng chế phẩm trong bảo quản thịt bò. Gharibzahedi & Mohammadnabi đã tổng hợp thành công hệ nano nhũ tương tinh dầu tầm ma với sự có mặt của chất nhũ hóa không ion (Tween 40, 60 và 80). Hệ nano nhũ tương tạo thành có kháng khuẩn cao đối với Staphylococcus aureus, Bacillus subtilis, Escherichia coli.
Việc tổng hợp nano nhũ tương từ dầu bơ góp phần đa dạng hóa sản phẩm từ dầu bơ, nhằm tăng hiệu quả ứng dụng dầu bơ trong lĩnh vực hóa mỹ phẩm và bảo quản thực phẩm. Phương pháp tổng hợp nano nhũ tương từ dầu thực vật nói chung và tổng hợp nano nhũ tương từ dầu bơ nói riêng bằng phương pháp rung siêu âm kết hợp với khuấy cơ học có ý nghĩa khoa học và thực tiễn cao.
1. Vật liệu
Dầu bơ được cung cấp bởi Công ty Trách nhiệm Hữu Hạn Yaris với hàm lượng dầu bơ là 100%. Tween 80: chất nhũ hoá Polysorbate, C64H124O26 ≥ 99% được cung cấp bởi Công ty hóa chất Shanghai Shenglong Chemical Co., Trung Quốc. Nước cất hai lần được sử dụng làm dung môi.
2. Phương pháp nghiên cứu
Tổng hợp nano nhũ tương từ dầu bơ
Dựa trên phương pháp tạo hệ nano nhũ tương của Mendes và cs. được cải tiến. Đầu tiên tạo nhũ tương bằng cách phối trộn hỗn hợp dầu bơ và nước cất theo tỷ lệ khảo sát khác nhau (1/25, 1/50, 1/75 và 1/100 (v/v)) và khuấy trộn liên tục trong 30 phút với tốc độ khuấy 600 vòng/phút. Hỗn hợp này tiếp tục phối trộn với chất nhũ hoá Tween 80 theo các tỷ lệ khảo sát (100/0,5, 100/1 và 100/1,5 (v/v)) trong điều kiện khuấy trộn liên tục ở các tốc độ khác nhau (400, 600 và 800 vòng/phút ). Hệ nhũ tương được đồng hoá bằng máy rung siêu âm Elma S180H có tần số 37 kHz trong 30 phút. Sau đó, để ổn định trong 24 giờ trong lọ thuỷ tinh có nắp và theo dõi các đặc tính của hệ nano nhũ tương từ dầu bơ (xác định độ ổn định của hệ bằng cách đo độ đục thông qua chỉ số độ hấp thụ bước sóng 600 nm cũng như đo kích thước giọt nhũ và chỉ số phân bố hệ nhũ bằng phương pháp tán xạ ánh sáng động (Dynamic Light Scattering -DLS).
Khảo sát tính chất đặc trưng của nano nhũ tương dầu bơ
Các mẫu nano nhũ tương được đo độ đục bằng cách đo chỉ số độ hấp thụ bước sóng 600 nm của mẫu nhằm đánh giá xem mức độ ổn định của hệ. Phép đo được thực hiện trên thiết bị UVILINE 9400 - Máy quang phổ tử ngoại khả kiến UV - Vis.
Kích thước tiểu phân và chỉ số đa phân tán kích thước hạt (Polydispersity Index - pDI) được xác định bằng phương pháp tán xạ ánh sáng động (DLS) trên máy Malvern Zetasizer ZS 90 sử dụng cuvet Polystyrene DTS002. Đường kính trung bình của tiểu phân được biểu diễn dưới thông số Z-average (d.nm) và được gọi là hạt nano có kích thước tiểu phân (KTTP). Chỉ số pDI có giá trị nằm trong khoảng 0 đến 1. Khi pDI < 0,3: kích thước mẫu phân bố hẹp, pDI > 0,3: mẫu có khoảng phân bố rộng. Nếu pDI quá lớn, gần bằng 1, kích thước vượt quá giới hạn đo của máy (ISO 22412). Từ đó, chọn thông số ảnh hưởng thích hợp cho quá trình tổng hợp nano nhũ tương.
3. Xử lý số liệu
Kết quả thí nghiệm được xử lý, phân tích phương sai ANOVA (một nhân tố) và so sánh các giá trị trung bình bằng phương pháp DUCAN (Duncan’s Multiple Range Test) trên phần mềm SPSS 20.
4. Kết luận
Các yếu tố kĩ thuật đã ảnh hưởng đến quá trình tổng hợp nano nhũ tương từ dầu bơ bằng phương pháp siêu âm kết hợp với khuấy cơ học, sử dụng chất hoạt động bề mặt là Tween 80. Nano nhũ tương có chứa các giọt nhỏ (d < 200 nm) có thể được hình thành bằng cách phối trộn các chất: Dầu bơ, chất hoạt động bề mặt Tween 80 và nước cất theo tỷ lệ Vdầu bơ/ Vnước = 1/75 (v/v) và VOIW / VTween 80 =100/1 (v/v). Các thông số kỹ thuật tối ưu để tổng hợp nano nhũ tương từ dầu bơ là tốc độ khuấy là 600 vòng/phút, thời gian khuấy là 40 phút và thời gian rung siêu âm 30 phút. Sự ổn định của nano nhũ tương từ dầu bơ được khẳng định qua các chỉ tiêu kích thước tiêu phân (140,1 nm), chỉ số phân tán pDI (0,223) và độ đục (0,305). Nano nhũ tương được tổng hợp trong nghiên cứu này sẽ là tiền đề ứng dụng rộng rãi trong lĩnh vực thực phẩm và mỹ phẩm.
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp - Trường ĐH Nông Lâm – Đại học Huế (tập 7, số 1, năm 2023)