Đặc điểm lâm sàng, sự nảy chồi u và mô bệnh học của ung thư biểu mô đại - trực tràng tại Bệnh Viện Ung Bướu Cần Thơ Và Bệnh Viện Đại Học Y Dược Cần Thơ năm 2022 – 2023
Nghiên cứu nhằm mô tả một số đặc điểm lâm sàng liên quan, sự nảy chồi u, đặc điểm mô bệnh học của ung thư biểu mô đại trực tràng. Tìm hiểu mối tương quan giữa đặc điểm nảy chồi u với một số đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học của ung thư biểu mô đại - trực tràng.
Ung thư đại trực tràng là bệnh ác tính phổ biến thứ ba và là nguyên nhân đứng thứ tư gây tử vong trong các bệnh ung thư trên thế giới. Nhìn chung, loại ung thư này luôn nằm trong nhóm 5 bệnh ung thư có tần suất cao nhất bên cạnh ung thư vú, gan, phổi và dạ dày trong các bệnh ung thư nói chung, đứng thứ ba trong các bệnh ung thư đường tiêu hóa. Trong ung thư đại trực tràng, týp bệnh chủ yếu là ung thư biểu mô. Nảy chồi u được định nghĩa là tế bào u đơn lẻ hoặc cụm từ 2 đến 4 tế bào u trên diện xâm lấn của khối u. Nảy chồi u với độ cao đã được xác định là một yếu tố tiên lượng xấu của ung thư đại trực tràng. Tuy nhiên tại Việt Nam, nảy chồi u vẫn còn là một khái niệm mới và chưa có nhiều nghiên cứu về nảy chồi u trên ung thư nói chung và trên ung thư đại - trực tràng nói riêng.
Đối tượng nghiên cứu:
Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán ung thư biểu mô đại trực tràng tại Bệnh viện Ung bướu Cần Thơ và Khoa Ung bướu - Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ 2022-2023.
Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu thu thập được mã hoá và xử lý trên máy vi tính, sử dụng phần mềm SPSS 26.0.
Nội dung nghiên cứu:
Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu: Tuổi, giới tính.
Đặc điểm lâm sàng: Lý do vào viện, vị trí u, kích thước u.
Đặc điểm mô bệnh học: Đặc điểm đại thể, đặc điểm vi thể, độ biệt hóa, độ xâm lấn, đặc điểm phân loại nảy chồi u.
Mối liên quan giữa đặc điểm nảy chồi u với một số đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học: Mối liên quan đặc điểm nảy chồi u với đặc điểm lâm sàng, mối liên quan đặc điểm nảy chồi u với đặc điểm mô bệnh học.
Trong 88 đối tượng nghiên cứu ghi nhận nhóm tuổi phổ biến nhất là từ 60-69, nam giới chiếm đa số (65,9%). Vị trí u gặp nhiều nhất là ở trực tràng (36,4%) và đại tràng xích ma (34,1%). Ung thư biểu mô tuyến thông thường chiếm đa số (78,4%) và thể sùi là phổ biến nhất (53,4%). Độ biệt hóa vừa và kém chiếm đa số với tỷ lệ lần lượt là 73,9% và 23,9%. Mật độ xâm lấn trên vi thể đến dưới thanh mạc hoặc mô xung quanh đại[1]trực tràng (pT3) chiếm tỷ lệ nhiều nhất (39,8%). Mức độ nảy chồi u liên quan có ý nghĩa thống kê với độ biệt hóa trong ung thư đại trực tràng (p < 0,001).
Có 88 bệnh nhân ung thư biểu mô đại trực tràng thỏa tiêu chuẩn nghiên cứu, nhóm tuổi chiếm tỷ lệ nhiều nhất là 60-69 tuổi (33%), nam chiếm tỷ lệ cao hơn nữ, tương ứng 65,9% so với 34,1%. Đặc điểm đại thể phổ biến nhất là dạng sùi chiếm 53,4%. Ung thư biểu mô tuyến thông thường chiếm tỷ lệ cao nhất với 78,4%. Đa số là biệt hóa vừa và kém chiếm với tỷ lệ lần lượt là 73,9% và 23,9%. Đa số các trường hợp xâm lấn đến dưới thanh mạc hoặc mô xung quanh đại - trực tràng (pT3) với 39,8%. Mức độ nảy chồi u liên quan có ý nghĩa thống kê với độ biệt hóa trong ung thư đại - trực tràng (p < 0,001).
Tạp chí y dược học Cần Thơ, Số 71/2024