Kết quả điều trị teo âm đạo ở trẻ em
Nghiên cứu mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật teo âm đạo ở trẻ em, từ đó đưa ra những đúc kết về kinh nghiệm nhằm cải thiện trong thực hành lâm sàng điều trị bệnh này.
Teo âm đạo là dị tật hiếm gặp với tỉ lệ 1/10.000-1/4.000. Sự gián đoạn ở phần xa âm đạo xảy ra do sự phát triển bất thường của củ sinh dục hay phiến âm đạo, trong khi buồng trứng và phần trên của đường sinh dục thường phát triển bình thường. Dị tật này thuộc nhóm dị dạng đường sinh dục nữ và gây tắc nghẽn âm đạo bẩm sinh. Bất thường được hình thành trong quá trình phát triển ở thời kì phôi thai mà nguyên nhân chưa được biết rõ. Vào tuần thứ sáu của thai, cực đầu của hai ống Muller rỗng hóa thành vòi trứng, cực đuôi dính vào nhau ở giữa gọi là ống tử cung-âm đạo sẽ phát triển thành tử cung và 2/3 trên âm đạo. Điểm cuối của phần hợp nhất ống cận trung thận tiếp xúc với xoang niệu dục gọi là củ Muller. Củ Muller tăng sinh tế bào lần lượt tạo thành hành xoang âm đạo và phiến âm đạo, cuối cùng rỗng hóa để hình thành 1/3 dưới âm đạo. Như vậy âm đạo có 2 nguồn gốc, teo âm đạo là do xoang niệu dục không tạo nên phần xa âm đạo.
Đối tượng, phương pháp nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Tất cả bệnh nhi có chẩn đoán khi ra viện là teo âm đạo và được điều trị phẫu thuật tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ ngày 01/01/2012 đến 30/6/2022.
Phương pháp nghiên cứu: Toàn bộ dữ liệu được nhập, lưu trữ và phân tích bằng phần mềm thống kê SPSS 20. Các biến số định tính được mô tả bằng tần số và tỉ lệ phần trăm, các biến số định lượng được mô tả bằng trung bình, độ lệch chuẩn, trung vị. Phép kiểm T được dùng so sánh trung bình hai nhóm. Hồi qui logistic đơn biến để đánh giá mối liên quan giữa tuổi phẫu thuật và tỉ lệ can thiệp lại. Phép kiểm chính xác Fisher để so sánh hai tỉ lệ biến chứng và khoảng cách âm đạo teo. Phép kiểm Mann-Whitney dùng so sánh trung bình của hai nhóm độc lập có phân phối không chuẩn. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi giá trị p<0,05.
Có 35 bệnh nhi nữ thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu, tuổi trung bình 12,5±1,5 năm. Triệu chứng đau bụng là lí do chính khiến các bệnh nhi đến bệnh viện. Khi thăm khám, triệu chứng quan trọng là không có lỗ âm đạo, chiếm tỉ lệ 94,3% và 80% bệnh nhi đến khám đã phát triển cơ quan sinh dục thứ phát. Tất cả các bệnh nhi đều được đánh giá 2 buồng trứng bình thường về mặt hình thể trên siêu âm và cộng hưởng từ. Khoảng cách âm đạo teo đo được trên cộng hưởng từ trung bình là 26,4±13,5mm. Phương pháp phẫu thuật là 100% hạ âm đạo xuống tiền đình. Có 88,6% các trường hợp sau mổ lần đầu hết triệu chứng.
Phẫu thuật hạ âm đạo xuống tiền đình là phương pháp tiếp cận an toàn đối với dị dạng teo âm đạo ở trẻ em.
Tạp chí y dược học Cần Thơ, Số 72/2024