Đánh giá thành phần polyphenol và hoạt tính ức chế tyrosinase của các dịch chiết lá Callisia fragrans
Callisia fragrans (C. fragrans) mọc ở vùng khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới. Lá có hình elip, đầu nhọn, dài tới 25 cm và có màu xanh lục hoặc đỏ tía. C. fragrans có giá trị y học lớn trong điều trị các bệnh ngoài da, bỏng, rối loạn khớp, ngăn ngừa viêm nhiễm.
C. fragrans chứa nhiều loại hợp chất có hoạt tính sinh học cao. Trong các thành phần hoá học, polyphenol có rất nhiều hoạt tính sinh học có giá trị. Dựa trên cấu trúc hóa học, các polyphenol được phân thành 4 nhóm chính bao gồm phenolic acid, flavonoid, stilbene và lignans. Các phân nhóm này có đặc tính sinh học khác nhau và đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ cơ thể chống lại các vi sinh vật gây bệnh. Tyrosinase là một loại enzyme tham gia vào quá trình tổng hợp sắc tố melanin và thường xuất hiện ở thực vật và động vật. Melanin là sắc tố có bản chất là một polyphenol và phân bố rộng rãi ở da, tóc, mắt của động vật và người, giúp bảo vệ da khỏi các yếu tố có hại như tia UV. Mặc dù vậy nhưng mức độ tăng sắc tố melanin ngày càng cao có thể dẫn đến nguy cơ ung thư da, gây ra các đốm đồi mồi, tàn nhang và các dạng tăng sắc tố khác. Vì vậy, việc nghiên cứu các chất ức chế tyrosinase thông qua tiến hành đánh giá thành phần polyphenol và hoạt tính ức chế tyrosinase của các dịch chiết từ lá và bào chế viên vi nang chứa dịch chiết là điều cần thiết và đáng được quan tâm.
Hình minh họa (Internet)
Callisia fragrans có nhiều ứng dụng trong lĩnh vực dược phẩm. Lá được chiết xuất bằng cách chưng cất trong 40% methanol. Chiết xuất dễ bay hơi (M) được thu thập, trong khi chiết xuất còn lại trong bình được phân đoạn với chiết xuất etyl axetat thu được (Y) và chiết xuất còn lại sau khi đi qua etyl axetat (B). Tổng polyphenol (TPC) của các chiết xuất trong (M), (Y) và (B) được xác định bằng phương pháp quang phổ sử dụng thuốc thử Folin Ciocalteu, với axit Gallic được sử dụng làm chuẩn. TPC của (M), (Y) và (B) được xác định lần lượt là 4,7 ± 0,22 mg GAE/g, 17,91 ± 0,0031 mg GAE/g, 47,11 ± 0,22 mg GAE/g trọng lượng khô. Bằng sắc ký lỏng – phổ khối, axit gallic và 1-O-(E)-caffeoyl-4,6-di-O-galloyl-β-D-glucopyranose đã được phát hiện trong (B). Hơn nữa, ức chế tyrosinase đã được phát hiện trong chiết xuất (B) bằng xét nghiệm ức chế tyrosinase do hàm lượng TPC cao nhất, sử dụng axit kojic làm chuẩn do khả năng ức chế tyrosinase của nó. Ức chế tương đối của (B) là 17,29% và IC50 là 64,47 ± 0,06 µg/mL, tương đương với 2/3 hiệu lực của axit kojic. Nghiên cứu cũng đã thành công trong việc tạo ra các vi nang chứa TPC. Nghiên cứu về C. fragrans đóng góp cho lĩnh vực dược phẩm.
Tập. 29 Số. 3 (2023): TẠP CHÍ PHÂN TÍCH HÓA, LÝ VÀ SINH HỌC