Thiết kế mồi gene cho phản ứng Nested-MSP khuếch đại gene RASSF1A
Tính chất methyl hóa các gene ức chế khối u là một trong những nguyên nhân gây nên ung thư vòm họng. RASSF1A là một gene ức chế khối u đóng vai trò quan trọng trong điều hòa chu kì tế bào, điều chỉnh sự ổn định của các vi ống và có khả năng kiểm soát sự xâm lấn và di căn.
Ảnh minh họa: Internet
RASSF1A là một gene ức chế khối u, là một trong tám đồng phân của RASSF1-là thành viên thuộc họ RASSF và mã hóa cho một domain RA (Ras Association) (Donninger, Vos, & Clark, 2007). RASSF1A định vị trên nhiễm sắc thể số 3 tại vị trí 3p21.3, mã hóa cho một protein có 340 amino acid với kích thước 39kDa (Donninger&ctg., 2007). RASSF1A ở người tương đồng với các loài động vật gặm nhấm, cá và giun tròn từ 38% đến 85% (Agathanggelou, Cooper, & Latif, 2005). RASSF1A đóng vai trò quan trọng trong điều hòa chu kì tế bào: là một protein ức chế khối u trong nhiều tế bào có nguồn gốc biểu mô, gây ra ngừng chu kì tế bào thông qua điểm kiểm soát chu kì tế bào, điều hòa tăng sinh thông qua ức chế sự tiến triển chu kì tế bào ở pha G1/S (Pan &ctg., 2005, Shivakumar, Minna, Sakamaki, Pestell, & White, 2002); điều chỉnh sự ổn định của các vi ống (Dallol & ctg., 2007; Halpain, Dehmelt, 2006; Liu & ctg., 2003); có khả năng kiểm soát sự xâm lấn và di căn (Dallol & ctg., 2005). Tính chất methyl hóa trên gene RASSF1A được báo cáo là một trong các nguy cơ dẫn đến các loại bệnh ung thư ở người, bao gồm cả bệnh ung thư vòm họng.
Nested-MSP là phương pháp cải tiến so với phương pháp PCR truyền thống. Nguyên tắc của phương pháp này là sử dụng hai cặp mồi riêng biệt thay vì chỉ sử dụng một cặp mồi như ở phương pháp PCR. Ưu điểm của phương pháp này là tăng độ nhạy và độ đặc hiệu của phản ứng khuếch đại DNA (Green& Sambrook, 2019). Hiện nay, trên thế giới và cả ở Việt Nam, các nghiên cứu về tính chất methyl hóa gene RASSF1A trên bệnh ung thư bằng phương pháp Nested-MSP còn rất hạn chế. Tại Việt Nam, việc thực hiện phương pháp Nested-MSP để đánh giá tình trạng methyl hóa vượt mức trên gene RASSF1A ở bệnh UTVH vẫn còn chưa được thực hiện. Điều cần nhấn mạnh ở đây, việc hoàn thiện quy trình Nested-PCR cần phải thiết kế thành công bộ mồi, từ đó hoàn thiện quy trình đánh giá. Hướng tới việc sử dụng tính chất methyl hóa trên gene RASSF1A như là một dấu chứng sinh học tiềm năng cho việc phát triển các phương pháp chẩn đoán sớm ung thư vòm họng thì việc thiết kế mồi cho việc đánh giá tính chất methyl hóa trên gene này là rất cần thiết. Do đó, nghiên cứu này hướng tới việc thiết kếmồi nhằm phát hiện tính chất methyl hóa trên gene RASSF1A, từđó các thực nghiệm được thực hiện sẽ cung cấp dữ liệu cho nghiên cứu liên quan đến tính chất methyl hóa của gene RASSF1A trên ung thư vòm họng ở người bệnh ung thư vòm họng ở Việt Nam.
Nghiên cứu đã thiết kế thành công các cặp mồi sử dụng cho phản ứng Nested-MSP. Cụ thể là 03 cặp mồi: mồi ngoài, mồi methyl và mồi unmethyl với kích thước sản phẩm khuếch đại lần lượt là 392bp, 200bp và 173bp. Kết quả của nghiên cứu này đã cung cấp dữ liệu cho thực nghiệm khảo sát tính chất methyl hóa của gene RASSF1A bằng phương pháp Nested-MSP trong ung thư vòm họng.
Tạp chí Khoa học Đại học Mở TP.HCM, Số 18/2023