SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia

Nghiên cứu xây dựng phương pháp phân tích Ivermectin trên nền tôm thẻ, cá tra và chả cá basa bằng phương pháp sắc ký lỏng ghép hai lần khối phổ

[09/03/2025 10:38]

Nghiên cứu do các tác giả Võ Kim Huyền, Nguyễn Quốc Châu Thanh, Đặng Huỳnh Giao, Nguyễn Trọng Tuân - Trường Đại học Cần Thơ; Trần Hoàng Ái - Trường Đại học Cửu Long thực hiện cứu nhằm mục đích xây dựng một phương pháp xác định dư lượng ivermectin, một loại thuốc chống ký sinh trùng trên nền mẫu thủy sản và sản phẩm thủy sản.

Việt Nam có đường bờ biển dài hơn 3.260 km với 112 cửa sông, rạch. Hệ thống sông ngòi, kênh rạch đa dạng với 15 con sông có diện tích lưu vực từ 300 km2 trở nên tạo điều kiện thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản (General Statistics Office, 2022). Thủy sản và sản phẩm thủy sản là một trong những mặt hàng chủ lực mang lại giá trị kinh tế cao, tổng sản lượng thủy sản năm 2023 của Việt Nam đạt 9,269 triệu tấn, giá trị kim ngạch xuất khẩu ước đạt khoảng 9,2 tỷ USD (Chinhphu.vn, 2023). Trong quá trình chăn nuôi, để kiểm soát dịch bệnh, các hộ nuôi thủy sản đã sử dụng nhiều loại kháng sinh, thuốc phòng trừ bệnh thiếu kiểm soát và nằm ngoài danh mục cho phép, dẫn đến tình trạng dư lượng hóa chất, kháng sinh trong thủy sản và sản phẩm thủy sản bị cảnh báo liên tục. Ivermectin là một nhóm tác nhân phổ rộng có khả năng tiêu diệt nội và ngoại ký sinh trùng. Do hoạt tính diệt giun sán và diệt côn trùng mạnh bao gồm cả tác dụng chống lại tuyến trùng, bọ chét, ve, chấy và ruồi... Hoạt chất Ivermectin được dùng nhiều trong thú y và y tế, nhưng thời gian gần đây Ivermectin xuất hiện trong một số sản phẩm thủy sản đông lạnh xuất khẩu của một vài doanh nghiệp.

Ivermectin là hỗn hợp của hai hợp chất thuộc nhóm chất avermectin có tên hóa học là 22,23-dihydroavermectin B1a và 22,23-dihydroavermectin B1b(Campbell, 1989). Độc tính của Ivermectin phụ thuộc vào đường dùng, công thức sản phẩm và loài. Sau khi dùng đường uống ở người, Ivermectin gắn kết cao với protein, thể tích phân bố lớn và có thời gian bán hủy trong huyết tương 16 giờ. Nó được chuyển hóa bởi CYP3A4 ở gan thành nhiều chất chuyển hóa. Ở gia súc, thời gian bán hủy của một liều tiêm tĩnh mạch là 2,8 ngày và tăng lên 8 ngày sau khi tiêm dưới da. Ở Động vật dạ dày đơn giản, sinh khả dụng qua đường uống là 95% nhưng giảm xuống còn 25–33% ở động vật nhai lại. Ivermectin được bài tiết qua sữa và dư lượng có thể tồn tại trong gan 14 ngày (Wexler et al., 2014). Trên thế giới, đã có một số nghiên cứu phân tích dư lượng Ivermectin trong thực phẩm có nguồn gốc động vật bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC). Kỹ Thuật sắc ký lỏng ghép khối phổ cũng được áp dụng trong phân tích Ivermectin trên một số nền mẫu động vật như thịt heo và sữa của Yabu et al. (2013), bò rừng, hươu, nai sừng của Casey et al. (2017). Ngoài ra, đã có những nghiên cứu  phân  tích  Ivermectin trên nền mẫu phi thực phẩm như phân tuần lộc của Åsbakk et al. (1999), nền mẫu thức ăn và nước dùng trong chăn nuôi của Heredero et al.(2023), nền mẫu thuốc của Wimalasinghe et al. (2021). Tuy nhiên, đối với các mẫu thủy sản và sản phẩm thủy sản đến thời điểm hiện tại vẫn chưa được nghiên cứu. Vì thế, nghiên cứu xây dựng phương pháp phân tích dư lượng Ivermectin trên nền mẫu thủy sản và sản phẩm thủy sản là rất cần thiết về mặt khoa học lẫn ứng dụng thực tiễn. Phương pháp được xây dựng dựa trên kỹ thuật xử lý mẫu QueChERS (Quick-Easy-Cheap-Effective-Rugged-Safe) và thiết bị phân tích sắc ký lỏng ghép hai lần khối phổ (LC/MS/MS) góp phần phát triển quy trình phân tích Ivermectin trong các loại sản phẩm thủy sản với mục tiêu kiểm tra, kiểm soát tồn dư hợp chất này trong chuỗi cung ứng thực phẩm.

Thiết bị và hóa chất dùng trong nghiên cứu: Thiết bị phân tích sắc ký lỏng ghép hai lần khối phổ LC/MS/MS đầu dò Quattro micro API của hãng Waters. Cột sắc ký C18, Waters 50 mm x 2,1 mm, 1,7 μm, phần mềm ứng dụng Masslynx. Ion hóa dương ESI (+), tỉ lệ khối lượng/điện tích ion mẹ mtz= 892,36 ion định lượng có m/z = 306,96 ion định tính có m/z=568,65. Năng lượng ion hóa capillary 1kV, thế cone 15(V), collision energy lần lượt là 26 và 12 eV. Dung môi sử dụng, kênh A: acid formic 0,1% trong ammonium acetate 0,5 mM; kênh B: ammonium acetate 0,5 mM trong methanol.Hóa chất phân tích: nước HPLC, acetonitrile (C2H3N, 99,9%,), Formic acid (CH2O2, sodium chloride (NaCl, 99,5%),); ammonium acetate (CH3COONH4, 98%, Merck, Đức), magnesium sulfate (MgSO4, 99.5%, Fisher Scientific, Mỹ; bột C18 99,5%, PSA 99,6% (Agilent technologies, Mỹ); Chất chuẩn Ivermectin (≥ 98%, Dr. Ehrenstorfer – LGC Standard, Đức).

Vật liệu nền trong nghiên cứu: Nền sử dụng là tôm thẻ, cá tra, chả cá basa được thu mua ngẫu nhiên tại chợ Xuân Khánh, thành phố Cần Thơ. Mẫu tôm và chả cá basa khi đến phòng thí nghiệm được lấy ở những điểm khác nhau trong túi mẫu, bao gồm ba điểm trên, giữa và dưới sau đó xay nhuyễn để đảm bảo độ đồng nhất của mẫu. Đối với mẫu cá tra loại bỏ nội tạng, xương và da chỉ lấy phần thịt sau đó xay nhuyễn toàn bộ phần thịt thu được để phân tích.

Trong nghiên cứu này, ivermectin trong các nền mẫu tôm thẻ, cá tra và chả cá basa được chiết bằng kỹ thuật QueChERS (Quick-Easy-Cheap-Effective-Rugged-Safe) và phân tích bằng phương pháp sắc ký lỏng ghép hai lần khối phổ (LC/MS/MS). Các thông số quan trọng của phương pháp như khoảng tuyến tính, giới hạn phát hiện (LOD), giới hạn định lượng (LOQ), độ chọn lọc, độ lặp lại, độ tái lặp và độ đúng được tiến hành khảo sát dựa trên các tiêu chí của các tổ chức trong nước và quốc tế.

Qua thời gian nghiên cứu, kết quả cho thấy phương pháp phân tích Ivermectin trên nền mẫu thủy sản và sản phẩm thủy sản qua khảo sát cho thấy giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng đáp ứng tốt các nhu cầu phân tích, kiểm soát hiện tại ở các thị trường trong và ngoài nước. Phương pháp phân tích Ivermectin được xây dựng phù hợp với những hướng dẫn của AOAC (2016) trong xác nhận giá trị sử dụng phương pháp. Độ chụm của phương pháp thu được tốt thể hiện qua độ lặp lại và độ tái lặp đều cao hơn giá trị kỳ vọng theo hướng dẫn của AOAC (2016). Độ thu hồi trên các mẫu thêm chuẩn trong khoảng từ 90 đến 110 %. Số lượng mẫu thống kê đáp ứng các quy định xác nhận phương pháp hiện hành, các thông số đều được khảo sát chi tiết, cẩn thận. Các nền mẫu khảo sát được lấy ngẫu nhiên đảm bảo tính đại diện.

Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, Tập 60, Số 6A (2024) (nthang)
Bản quyền @ 2017 thuộc về Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Cần Thơ
Địa chỉ: Số 02, Lý Thường kiệt, phường Tân An, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ
Điện thoại: 0292.3820674, Fax: 0292.3821471; Email: sokhcn@cantho.gov.vn
Trưởng Ban biên tập: Ông Trần Đông Phương An - Phó Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Cần Thơ