Ảnh hưởng của albumin và carboxymethyl cellulose đến động học quá trình sấy bọt xốp và hoạt tính sinh học của cao chiết phenolic từ lá ổi Nữ Hoàng (Psidium guajava L.)
Nghiên cứu được thực hiện nhằm sản xuất bột khô và ổn định hoạt tính sinh học của các hợp chất phenolic từ cao chiết lá ổi Nữ Hoàng.

Sản phẩm bột từ cao chiết lá ổi Nữ Hoàng sau sấy bọt xốp với albumin 10% và CMC 0,5%
Ổi là cây ăn quả phổ biến tại Việt Nam, được trồng rộng rãi từ đồng bằng đến trung du miền núi. Trong đó, giống ổi Nữ Hoàng nổi bật nhờ đặc tính sinh trưởng nhanh, quả giòn ngọt, ít hạt, thơm ngon, giàu giá trị dinh dưỡng và kinh tế. Ngoài trái, lá ổi cũng được ghi nhận có tiềm năng dược liệu nhờ chứa các hợp chất phenolic có hoạt tính sinh học cao, đặc biệt là khả năng chống oxy hóa mạnh.
Tuy nhiên, việc sử dụng dịch chiết phenolic ở dạng lỏng gặp nhiều trở ngại như khó bảo quản, bất tiện trong vận chuyển, dễ suy giảm hoạt tính theo thời gian, và ảnh hưởng đến độ ẩm nếu bổ sung vào sản phẩm thực phẩm khô. Do đó, việc chuyển đổi dịch chiết sang dạng bột là cần thiết để cải thiện tính ổn định, kéo dài thời hạn sử dụng và mở rộng khả năng ứng dụng trong ngành thực phẩm và dược phẩm.
Trong nghiên cứu này, phương pháp sấy bọt xốp được áp dụng với albumin (2%, 5%, 10%, 15%) làm chất tạo bọt và carboxymethyl cellulose (CMC) (0,5%, 1,0%, 1,5%) làm chất ổn định bọt. Các mô hình động học sấy được sử dụng để mô phỏng quá trình thoát ẩm ở ba mức nhiệt độ: 50°C, 60°C và 70°C, nhằm xác định điều kiện sấy tối ưu.
Kết quả cho thấy nồng độ albumin 10%, CMC 0,5% và nhiệt độ sấy 60°C là phù hợp. Tổng hàm lượng phenolic thu nhận đạt 2,56±0,03 mg đương lượng gallic acid (GAE)/g căn bản khô (CBK) và hoạt tính chống oxy hóa DPPH đạt 12,42±0,03 mg đương lượng trolox (TE)/g CBK. Mô hình Page là phù hợp để dự đoán quá trình thoát ẩm trong khi sấy với R2 là 0,9996.
Sản phẩm bột từ cao chiết lá ổi Nữ Hoàng giàu hợp chất phenolic và có khả năng chống oxy hóa cao, có tiềm năng ứng dụng như một phụ gia chức năng trong ngành công nghiệp thực phẩm nhằm nâng cao giá trị dinh dưỡng và hỗ trợ sức khỏe người tiêu dùng.
tnxmai
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC CẦN THƠ - Tập. 61 Số. 3 (2025)