Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư vú di căn xa sau điều trị
Đề tài do tác giả Bùi Diệu (Bệnh viện K) thực hiện nhằm tìm hiểu các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của ung thư vú di căn và xác định một số yếu tố liên quan đến di căn xa.
Nghiên
cứu tiến hành với 221 trường hợp ung thư vú khám lại sau điều trị phát hiện di
căn xa tại Bệnh viện K. Kết quả cho thấy, tỷ lệ bệnh nhân ung thư vú di căn xa
gặp nhiều ở nhóm tuổi 50-60 chiếm 51,1%. Với tuổi mắc bệnh trên 60, không có
trường hợp nào xuất hiện di căn. Di căn hạch thượng đòn cùng bên hay gặp nhất
chiếm 42,9% tiếp đến là di căn xương có 76 trường hợp chiếm 34,2%, di căn phổi
33,4%. Thời gian di căn trung bình là 40 tháng. Di căn xuất hiện nhiều nhất vào
các năm thứ 2 và thứ 3 sau điều trị. Độ nhạy của CA 15.3 (nồng độ CA 15.3 >
28 U/m) khi xuất hiện di căn chỉ chiếm 48,3%. Thời gian xuất hiện di căn hạch
đòn cùng bên trung bình là 31,2 tháng. Đau ngực là triệu chứng hay gặp nhất, chiếm
71,6% sau đó đến khó thở 51,4%, ho ra máu chiếm 50%. Hình ảnh X-quang của di
căn phổi chủ yếu là tràn dịch màng phổi 59,5%. Đặc điểm di căn gan trong nghiên
cứu chủ yếu là đa ổ, hình ảnh siêu âm của đa số ổ di căn gan là giảm âm
(81,8%). 100% bệnh nhân có chức năng gan bình thường tại thời điểm phát hiện di
căn.