SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Khoa học, công nghệ và Đổi mới sáng tạo - Khơi dậy khát vọng kiến tạo tương lai

Chương trình phát triển công nghệ sinh học tỉnh Cần Thơ giai đoạn 2001 - 2005

[29/11/2011 21:23]

Chủ nhiệm: TS. Nguyễn Bảo Vệ; Cơ quan chủ trì: Hội sinh học Tỉnh Cần Thơ; Cơ quan phối hợp: Sở KH, CN và MT Cần Thơ; Sở Y tế Cần Thơ ; Chi cục BV và PTNL Thủy sản Cần Thơ; LH các hội KHKT Cần Thơ; Thời gian: 2001.

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Khoa học và công nghệ (KHCN) là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực đẩy mạnh công nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH) đất nước. Việc ứng dụng các công nghệ mũi nhọn trọng tâm là công nghệ sinh học (CNSH) vào sản xuất và đời sống là một nhiệm vụ quan trọng trong quá trình CNH-HĐH. Tuy nhiên, đất nước ta có những cán bộ có năng lực và được đào tạo khá chu đáo về công nghệ di truyền nhưng thiếu trang thiết bị, hóa chất cũng như kinh phí đầu tư rất hạn chế cho nên tuy đã cố gắng trong việc tiến hành những nghiên cứu liên quan đến CNSH nhưng chưa có thể có những thành tựu đủ tầm để tạo ra những sản phẩm hàng hóa có giá trị cao.

Phát triển CNSH phải biết chọn lọc, biết phân phối và phải làm từng bước. Hoạt động CNSH tỉnh Cần Thơ đến nay vẫn còn tập trung vào các công nghệ cổ điển, mặc dù đã có tiếp cận với cấy mô thực vật trực tiếp, nhưng chưa tiếp cận được nhiều với công nghệ gen, công nghệ emzyme... Vì vậy, để CNSH tỉnh Cần Thơ có thể trở thành động lực giúp cho sự phát triển kinh tế, đời sống của tỉnh cần có sự định hướng và chương trình dài hạn gắn liền với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, chương trình “Phát triển CNSH tỉnh Cần Thơ giai đoạn 2001-2005” được thực hiện nhằm mục đích nắm được thực trạng CNSH của tỉnh và định hướng phát triển CNSH tỉnh đến năm 2005.

II. NỘI DUNG

A. Thực trạng CNSH tỉnh Cần Thơ

1. Vai trò CNSH trong đời sống và sản xuất: CNSH là tập hợp các ngành khoa học và công nghệ (sinh học phân tử, di truyền học, vi sinh vật học, sinh hóa học và công nghệ học) nhằm tạo ra các qui trình công nghệ khai thác ở qui mô công nghiệp các hoạt động của vi sinh vật, tế bào thực vật và động vật để sản xuất các sản phẩm có giá trị phục vụ đời sống, phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường.

Việc nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu CNSH trong nhiều lĩnh vực y tế, môi trường và sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp có ý nghĩa và vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của mỗi ngành.

Hiện nay, CNSH là trọng tâm nghiên cứu của những viện, trung tâm nghiên cứu, các trường đại học trong và ngoài nước. CNSH thường được xem là bao gồm các loại công nghệ và kỹ thuật chủ yếu: kỹ thuật di truyền, công nghệ vi sinh, công nghệ tế bào và mô, công nghệ enzyme. Các thành tựu của CNSH được sử dụng trên nhiều lĩnh vực nông nghiệp, y học, sinh học... nhằm phục vụ cho đời sống và sản xuất của con người trên trái đất.

2.  Các cơ sở hoạt động  nghiên cứu và ứng dụng CNSH và nguồn nhân lực: trên địa bàn tỉnh Cần Thơ có nhiều đơn vị đang có các họat động nghiên cứu về CNSH như Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Chi cục Bảo vệ và Phát triển Nguồn lợi Thủy sản, Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và nhiều cơ quan khác. Tuy nhiên, hai đơn vị được coi có nhiều mặt mạnh trong nghiên cứu CNSH là Trường Đại học Cần Thơ và Viện Nghiên cứu Lúa đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL).

            Đến năm 2000, toàn tỉnh có 49 tiến sĩ, 109  thạc sĩ, 218 cử nhân. Ngoài ra, hiện có nhiều cán bộ của Viện đang theo học tiến sĩ về các ngành CNSH tại các đại học ở Mỹ, Philippines, Ấn Độ... tập trung chủ yếu ở Viện lúa ĐBSCL và Trường ĐHCT. Các cơ quan khác trên địa bàn có 3 thạc sĩ vừa tốt nghiệp về chuyên ngành CNSH thuộc ba lĩnh vực nông học, chăn nuôi và thủy sản.

3.Cơ sở vật chất và trang thiết bị  cho CNSH và hoạt động nghiên cứu:

- Các phòng thí nghiệm CNSH nằm rãi rác ở các bộ môn, các viện thuộc Viện Lúa ĐBSCL và trường ĐHCT. Các trang thiết bị chủ yếu được trang bị từ các chương trình hợp tác nghiên cứu với các Chính phủ và các trường Đại học của nước ngoài qua các chương trình hợp tác nghiên cứu giữa Viện Lúa ĐBSCL với các Viện, trường trên thế giới như Viện Nghiên cứu Lúa Quốc tế IRRI, Tổ chức Rockefeller Foundation, các phòng thí nghiệm của các Bộ môn Di truyền Chọn giống, Bộ môn CNSH...

 Nhìn chung, trong thời gian qua chúng ta đã xây dựng một số các phòng thí nghiệm, song do chưa đầu tư thích đáng, nên phần lớn các phòng thí nghiệm này còn tương đối lạc hậu, thiếu các điều kiện cho các nhà khoa học tiến hành thí nghiệm.

Mặc dù CNSH được chú trọng trong những năm gần đây, nhưng nhìn chung các nghiên cứu về CNSH trong nước và trong vùng ĐBSCL nói riêng cũng mới ở giai đoạn khởi động. Tuy nhiên, một số nghiên cứu có nhiều giá trị và được ứng dụng trong sản xuất như Đại học Cần Thơ có các nghiên cứu nấm sợi enzyme, vi khuẩn; phục vụ cho việc nhân giống, tạo giống bằng công nghệ nuôi cấy mô, điện di enzyme, protein và DNA; sản xuất chế phẩm sinh học (Probiotics) trong ươm nuôi tôm sú; phát hiện và phòng trị bệnh virus ở tôm cá nuôi; thử nghiệm vaccxin trong phòng bệnh; sử dụng tảo trong quản lý chất lượng nước phục vụ sinh sản nhân tạo tôm càng xanh, aquakit, DVP xử lý môi trường nuôi.

 Viện Lúa ĐBSCL, nghiên cứu về CNSH trên cây lúa: sử dụng dấu phân tử  trong nghiên cứu đa dạng di truyền; lúa lai bằng đánh dấu RAPD; áp dụng STS marker chọn dòng kháng rầy nâu; phân tích PCR với STS marker công cụ xác định các clones có tính chồng lấp trong vectơ BAC của cây lúa; loci di truyền; chuyển nạp gen bằng Agrobacterium;  kỹ thuật nuôi cấy tế bào, mô, túi phấn, cứu phôi.

              Các cơ quan nghiên cứu lĩnh vực thủy sản: di truyền màu sắc cá rô phi đỏ; dùng biện pháp sinh học để sản xuất nước mắm; sinh học tế bào và vi sinh học vào lĩnh vực nuôi; phân tích protein SDS-PAGE so sánh một số chỉ tiêu sinh học 3 loại hình cá chép; cám gạo lên men làm thức ăn cho cá; hiệu quả gây chín và rụng trứng của HCG, LHRHa và DOCA lên cá trê vàng. Lĩnh vực môi trường, công nghệ EM trong xử lý nước thải thủy sản; xử lý nước thải của lò giết mổ gia súc bằng UASB; xử lý chất thải rắn trong chăn nuôi bằng ủ phân compost; xử lý rác thải có nguồn gốc hữu cơ bằng chế phẩm sinh học, yếm khí; xử lý mùi hôi gốc hữu cơ bằng men vi sinh ASC, MiO WC; xử lý nguồn nước nuôi thủy sản bằng Bio-Dream; xử lý yếm khi chất hữu cơ với các dạng Biogas bằng túi nhựa PVC và hầm ủ kiên cố.

            Nhìn chung, các nghiên cứu khoa học về CNSH trong thời gian qua trên các lĩnh vực y tế, môi trường và nông nghiệp tại vùng ĐBSCL nói chung và địa bàn tỉnh Cần Thơ nói riêng đã đạt những thành tựu đáng khích lệ, nhiều công trình có giá trị thực tiễn, mang lại nhiều hiệu quả trong đời sống và thực tế sản xuất. Tuy nhiên, thực trạng nghiên cứu CNSH trong thời gian qua cũng còn chưa đồng bộ. Các nghiên cứu, ứng dụng CNSH cho lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản phát triển khá mạnh, các lĩnh vực khác còn ít.

Thời gian qua, nghiên cứu CNSH còn một số hạn chế như đầu tư cho nghiên cứu và triển khai (R&D) còn ở mức rất thấp. Máy móc thiết bị của các cơ quan nghiên cứu cũng còn thiếu và chưa đồng bộ; lượng thông tin sử dụng được còn quá ít; các cơ quan nghiên cứu chưa phát huy được tác dụng tư vấn cho sản xuất.

B. Quan điểm, định hướng, mục tiêu và nội dung phát triển CNSH

1.  Quan điểm phát triển CNSH đến 2005

Tạo môi trường lành mạnh cho các nghiên cứu triển khai, chuyển giao công nghệ mới. Đào tạo đội ngũ cán bộ có năng lực về cả chuyên môn công nghệ và trình độ quản lý. Huy động và tích lũy nguồn vốn cho phát triển khoa học công nghệ.

Hai quan điểm phát triển CNSH của tỉnh sẽ là:

(1) Đầu tư ứng dụng kỹ thuật sinh học ở các mức độ thích hợp để cải thiện chất lượng nông sản (cây trồng, vật nuôi, sản phẩm chế biến...), các sản phẩm của CNSH (vật nuôi, cây trồng) phải được đánh giá toàn diện từ khâu lai tạo giống, kỹ thuật sản xuất, công nghệ sau thu hoạch, chế biến, bảo quản và tiêu thụ.

(2) Ứng dụng kỹ thuật sinh học vào các qui trình sản xuất, chế biến nhằm hạ giá thành sản phẩm, tăng cao thu nhập cho nguời sản xuất trực tiếp và tăng thu nhập cho xã hội, sản xuất theo quan điểm bền vững.

2. Định hướng phát triển CNSH tỉnh Cần Thơ đến 2005

            Trong những năm gần đây, một số các hoạt động CNSH được thực hiện trên một số công nghệ mới, hiện đại như công nghệ vi sinh,  ứng dụng điện di enzyme, protein và DNA,  tuy nhiên  hoạt động CNSH tại Cần Thơ cho đến nay vẫn còn tập trung vào các công nghệ cổ điển .

Dựa trên hai quan điểm phát triển CNSH nêu trên, hướng phát triển CNSH của tỉnh Cần Thơ trong giai đoạn 2001 - 2005 là thực hiện một số đề án có mức đầu tư thấp đến trung bình để ứng dụng những thành tựu CNSH của thế giới và trong nước để xây dựng cơ sở cho việc phát triển CNSH. Qua đó, bước đầu thực hiện việc đào tạo nguồn nhân lực và trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, tập trung cải thiện chất lượng sản phẩm; giảm giá thành sản xuất và xây dựng môi trường sống bền vững.

3. Mục tiêu phát triển chung của ngành

Mục tiêu chính cần đạt được trong giai đoạn phát triển tới 2005 của CNSH là:

- Nghiên cứu ứng dụng, chọn lọc các thành tựu KHCN thuộc lĩnh vực CNSH của thế giới phục vụ thiết thực và có hiệu quả sự phát triển bền vững nông-lâm-ngư nghiệp, công nghiệp chế biến, bảo vệ môi trường và đời sống con người.

- Khai thác có hiệu quả tài nguyên sinh vật và tạo sản phẩm bằng CNSH.

- Ứng dụng CNSH trong nhiều lĩnh vực then chốt, trong phát triển nông nghiệp như tạo giống mới, bảo tồn nguồn gen và đa dạng sinh học, sản xuất các sản phẩm vi sinh phục vụ cho chăn nuôi, thủy sản... và trong công nghiệp chế biến thực phẩm. Đưa kết quả hoạt động về CNSH phục vụ sản xuất và ứng dụng. Xây dựng một ngành CNSH phát triển bảo đảm sản xuất được sản phẩm phục vụ tiêu dùng nội địa và xuất khẩu. Giai đoạn đầu đến 2005 lấy việc triển khai những công nghệ đạt được trong nước thời gian qua, đồng thời nhập một số công nghệ làm nền tảng để hình thành ngành công nghiệp sinh học. Sau 2005-2010 kết hợp giữa công nghệ nội sinh và công nghệ nhập với tỉ trọng công nghệ nội sinh ngày càng chiếm tỉ trọng lớn để phát triển ngành công nghiệp sinh học đạt trình độ khu vực.

          4. Nội dung phát triển CNSH Tỉnh Cần Thơ đến năm 2005

- Đào tạo nguồn nhân lực cho CNSH  cho ngành:   việc đầu tư nguồn nhân lực trẻ có chuyên môn sâu và cán bộ đầu đàn có nhiều kinh nghiệm đối với địa phương sẽ là điều kiện tiên quyết; đào tạo nhân lực cho CNSH phải đảm bảo đồng bộ về cơ cấu ngành nghề, cơ cấu trình độ.

Song song với việc phát triển nguồn nhân lực CNSH bằng việc đào tạo mới, tái đào tạo, nâng cao trình độ... việc phát triển nguồn nhân lực đòi hỏi phải sử dụng tổng hợp cán bộ của những ngành có liên quan trong tỉnh, như y tế, môi trường, công nghiệp thực phẩm, nông lâm ngư nghiệp, qua đó có thể tổng hợp được chất xám và sức mạnh của nhiều nhà khoa học nhằm giải quyết các vấn đề lớn. Trong tình hình nguồn nhân lực CNSH của tỉnh còn hạn chế, cần tận dụng các chuyên gia đầu ngành trong nước, TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội, đồng thời có thể kêu gọi sự hợp tác hay hỗ trợ của các chuyên gia nước ngoài thông qua các chương trình, dự án UNDP, FAO, WHO, UNICEFF...

- Xây dựng cơ sở vật chất cho CNSH: đầu tư kinh phí để trang bị phương tiện nghiên cứu, sản xuất... là điều tất yếu. Việc đầu tư này phải có định hướng và đồng bộ với những chuyên ngành và hướng chiến lược của tỉnh. Các trang thiết bị phải có kế hoạch đầu tư tập trung, mang tính chuyên sâu, trước hết phải biết khai thác một cách hiệu quả các trang thiết bị hiện có của Trường Đại học Cần Thơ và Viện Lúa ĐBSCL... để tận dụng hết công suất của các thiết bị.

- Hợp tác phát triển CNSH phạm vi nghiên cứu và ứng dụng các kết quả, thành tựu của CNSH trên rất nhiều lĩnh vực của tự nhiên và đời sống. Do đó, để việc khai thác những thành tựu, cũng như nghiên cứu các vấn đề mới đạt hiệu quả cao, vấn đề trao đổi thông tin, mở rộng khả năng hợp tác là công tác rất quan trọng. Trước mắt, cần phải tập trung hợp tác với các cơ quan nghiên cứu khoa học trong vùng ĐBSCL, TP. Hồ Chí Minh... hoặc với các khu vực phía Bắc, nơi tập trung rất nhiều Viện, Trường có các nghiên cứu mạnh về CNSH (Viện CNSH Quốc Gia, Đại học Quốc gia Hà Nội...).

            Ngoài việc phát triển hợp tác với các cơ quan nghiên cứu CNSH trong vùng và trong nước, thông qua các Viện, Trường, các chương trình, dự án do các tổ chức quốc tế tài trợ, cần thiết tranh thủ sự hợp tác quốc tế để có thể phát triển nguồn nhân lực cũng như các trang thiết bị khi có điều kiện.

- Các đề tài nghiên cứu phát triển  khả thi cho giai đoạn  2001-2005

 Trước nhu cầu phát triển CNSH của tỉnh Cần Thơ và ĐBSCL, cần thiết xây dựng Chương trình Phát triển CNSH chung cho tất cả các lĩnh vực  nông nghiệp, công nghệ thực phẩm, thủy sản, môi trường cũng như lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe. Từ chương trình này sẽ tiến đến xây dựng các dự án và đề tài cần thực hiện, sau đó với chiến lược phát triển đã vạch ra cũng như khả năng về nguồn kinh phí, chương trình sẽ chọn các đề tài có tính khả thi cao, cấp thiết phục vụ sản xuất và đời sống. Bên cạnh đó, cần xây dựng các dự án sản xuất ứng dụng CNSH kêu gọi đầu tư trong và ngoài nước.

Sở Khoa học và Công nghệ Cần Thơ
Xem thêm
Bản quyền @ 2017 thuộc về Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Cần Thơ
Địa chỉ: Số 02, Lý Thường kiệt, phường Tân An, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ
Điện thoại: 0292.3820674, Fax: 0292.3821471; Email: sokhcn@cantho.gov.vn
Trưởng Ban biên tập: Ông Trần Đông Phương An - Phó Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Cần Thơ