Mua sắm thiết bị và xây dựng hệ thống mạng công nghệ thông tin tại Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Cần Thơ
Chủ nhiệm dự án: Đại tá Phạm Minh Tính và Đại tá Quỳnh Thanh Phong; Cơ quan chủ trì: Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Cần Thơ; Thời gian thực hiện: tháng 2002 - 2004.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Cần Thơ được
xây dựng từ năm 1993 bao gồm: toà nhà trung tâm 3 tầng ở giữa, các dãy nhà trệt
xung quanh, khoảng cách tối đa từ nhà trung tâm đến các dãy nhà trệt không quá
100 mét.
Các máy
tính, máy in hoạt động đơn lẻ, cục bộ không tận dụng hết tài nguyên phần cứng
hiện có tại đơn vị. Tài nguyên dữ liệu, thông tin được lưu trữ phân tán, không
chia sẻ được cho các bộ phân chuyên môn trong đơn vị, thông tin không đáp ứng
được tính cấp thiết cho chỉ huy trong công tác chỉ đạo, huấn luyện, tính sẳn
sàng chiến đấu tại đơn vị.
Trước những
nhu cầu trên Bộ chi huy quân sự tỉnh Cần Thơ xây dựng dự án “Mua sắm thiết
bị và xây dựng hệ thống mạng công nghệ thông tin (CNTT) tại Bộ Chỉ huy quân sự
tỉnh Cần Thơ”.
II. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN:
1.
Mục tiêu dự án:
- Xây dựng hệ thống cáp mạng LAN (Local
Aera Network) nối các đơn vị, phòng ban thuộc Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh.
- Thiết lập kết nối mạng WAN (Wide Aera
Network) giữa tỉnh đội với các đơn vị trực thuộc (thông qua đường dây điện
thoại và Modem).
- Trang bị một số thiết bị máy tính để
triển khai các chương trình ứng dụng và quản lý hệ thống mạng.
- Đào tạo cán bộ để khai thác và sử dụng
hiệu quả hệ thống.
2. Nội dung và phương
pháp thực hiện:
a. Mô hình mạng:
Mạng cục bộ
LAN tại Bộ chỉ huy quân sự tỉnh được thiết kế theo mô hình Client/Server (khách
hàng/phục vụ) và hình trạng (topology) của mạng là dạng sao (star). Hình trạng
mạng sao là kiểu kết nối mạng thông dụng nhất hiện nay, đáp ứng yêu cầu, dễ lắp
đặt, dễ bảo trì và có khả năng tích hợp hệ thống mạng WAN và Internet.
Các máy
tính độc lập trong đơn vị được kết nối vào mạng thông qua một hệ thống đường
truyền (gọi là môi trường truyền dẫn), sử dụng để truyền tải tài nguyên, thông
tin dùng chung hoặc các dịch vụ giữa các máy tính lại với nhau thông qua thiết
bị gọi là Hub (bộ tập chung) thành một mạng cục bộ (LAN) tại đơn vị.
b. Hệ thống cáp mạng:
Hệ thống
cáp mạng thiết kế tại Bộ Chỉ huy quân sự sử dụng loại cáp xoắn đôi 8 sợi không
bọc giáp và thuộc Category 5 (UTP C.5) là loại cáp thông dụng nhất hiện nay
dùng để nối mạng cục bộ, tốc độ truyền dẫn lên tới 100 Mbps (100 Base-T) ở
khoảng cách tối đa là 100 mét, sử dụng đầu nối RJ-45, đáp ứng được kiểu kết nối
Topology dạng sao của mạng.
Toàn bộ hệ
thống cáp có đầu cuối tập trung tại tủ rack, chứa các thiết bị mạng: Switch,
Hub, Router,.. tại đây, hệ thống cáp được đi đến các phòng làm việc đầu cuối
được đấu nối vào Outlet tại vị trí người dùng.
Hệ thống
cáp được đi trong nẹp nhựa có nắp đậy, được đi trên trần nhà hoặc dưới chân
tường cách sàn nhà 0,5 mét để chống ẩm ướt cho hệ thống cáp. Các Outlet được bố
trí gần ổ cấp điện gần bàn làm việc để dễ thuận tiện trong việc lắp đặt máy
tính bảo đảm tính thẩm mỹ của phòng làm việc.
III. KẾT QUẢ
1.
Đào tạo nhân lực CNTT:
Năm 2002, 2003 Bộ chỉ huy quân sự
tỉnh đã kết hợp với Ban Tổ chức chính quyền tỉnh, Trung tâm Thông tin - Tư liệu
Cần Thơ và trường Đại học Cần Thơ mở 04 lớp CNTT cho cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang tỉnh, nguồn kinh phí do
Ban Tổ chức chính quyền tỉnh đảm nhận.
- 02 Lớp Tin học văn
phòng Windows 2000, Office 2000 (55 chiến sĩ)
- 02 Lớp quản trị mạng cơ bản (54 chiến sĩ)
2. Trang thiết bị CNTT
đã được lắp đặt:
STT
|
Tên thiết bị
|
ĐVT
|
Số lượng
|
1
|
Máy vi tính để bàn
|
bộ
|
03
|
2
|
Hub 16 ports Intel 410T 10/100Mbps (Intel)
|
cái
|
02
|
3
|
Card mạng Intel Pro 10/100Mbps 4860 Lan card
|
cái
|
03
|
4
|
Máy lưu điện (UPS) Leonics 500VA
|
cái
|
03
|
5
|
Modem 56K 3C US.Robotics
|
cái
|
09
|
6
|
Ổ CD-ROM 52X LG
|
cái
|
03
|
7
|
Outlet
|
cái
|
50
|
8
|
Đầu nối RJ45
|
cái
|
384
|
9
|
Cáp mạng
|
mét
|
8.082
|
10
|
Nẹp nhựa loại lớn
|
mét
|
264
|
11
|
Nẹp nhựa loại nhỏ
|
mét
|
673
|
12
|
Ống nhựa PVC
|
mét
|
160
|
13
|
Máy chủ (Server)
|
bộ
|
01
|
14
|
Máy tính để bàn (PC)
|
bộ
|
02
|
15
|
Switch 24 ports
|
cái
|
01
|
16
|
Máy lưu điện (UPS) 500VA
|
cái
|
02
|
17
|
Máy lưu điện (UPS) 1050VA
|
cái
|
01
|
17
|
Card mạng Server
|
cái
|
01
|
19
|
Modem
|
cái
|
05
|
20
|
Máy in Laser
|
cái
|
02
|
21
|
CD-RW Internal
|
cái
|
01
|
22
|
Multiport 8 ports
|
cái
|
01
|
23
|
Bộ chống sét
|
bộ
|
02
|
3. Hoàn chỉnh hệ thống mạng:
- Mô hình mạng:
Mạng cục bộ LAN ở Tỉnh đội được thiết kế
theo mô hình Client/Server (khách hàng/phục vụ) và hình trạng (topology) của
mạng là dạng sao (Star). Đúng như dự án
và thi công đúng tiến độ. Hình trạng sao là kiểu kết nối mạng thông dụng hiện
nay, đáp ứng yêu cầu, dễ lắp đặt, bảo trì và có khả năng tích hợp hệ thống mạng
WAN và Internet.
Các máy tính độc lập trong đơn vị được
kết nối vào mạng thông qua một hệ thống đường truyền (gọi là môi trường truyền
dẫn), sử dụng để truyền tải nguyên hoặc các dịch vụ giữa các máy với nhau. Đó là hệ thống cáp mạng dùng để nối các máy
tính với nhau thông qua một thiết bị gọi là Hub (bộ tập trung) thành một mạng
LAN trong cơ quan.
- Hệ thống cáp mạng:
Hệ
thống cáp mạng công nghệ thông tin được thiết kế tại Tỉnh đội dựa trên các tiêu
chuẩn thông dụng và hiện đại, nhằm mục đích cung cấp một đường truyền tốc độ
cao, phục vụ cho việc kết nối mạng máy tính trong cơ quan cũng như kết nối với
bên ngoài và đáp ứng kiểu nối kết Topology dạng sao của mạng.
4. Xây dựng cơ sở dữ
liệu (CSDL) và các phần mềm:
- Xây dựng CSDL:
+ Xây dựng CSDL dùng chung cho phép những cán
bộ trong đơn vị sử dụng theo quyền hạn được cấp.
+
Lưu trữ các thông tin, dự liệu vào CSDL.
+
Tạo dựng CSDL để quản lý, lưu trữ các thông tin riêng biệt gồm: CSDL về cán bộ,
nhân viên của Tỉnh đội; CSDL quân số tại ngũ, quân nhân dự bị, dân quân tự vệ;
CSDL về trang thiết bị kỹ thuật; CSDL về tài chính; CSDL về thông tin vị trí,
môi trường địa lý kết hợp với công nghệ bản đồ GIS; CSDL về liệt sĩ, thương
binh; CSDL lưu trữ các phần tử quá khích, cực đoan, phản động, tiền án, tiền
sự.
- Các chương trình phần
mềm:
+
Chương trình quản lý trang thiết bị kỹ thuật và nhập liệu.
+
Phần mềm quản lý tin tức kết hợp với bản đồ số.
IV. KẾT LUẬN
VÀ KIẾN NGHỊ
Tất cả các thiết bị
máy tính, switch, hub, modem, card mạng, UPS, CD-ROM và các thiết bị mạng, hệ
thống chống sét hoạt động tốt.
Thiết lập
kết nối với các đơn vị trực thuộc bằng modem thông qua đường dây điện thoại đạt
30%, nguyên nhân do các quận, huyện mới tách chưa trang bị máy tính. Các quận,
huyện này sẽ được trang bị bổ sung máy tính và kết nối mạng với Bộ chỉ huy quân
sự thành phố và hoàn tất trong năm 2005.
Về đào tạo
nhân lực CNTT cho các chiến sĩ trong lực lượng vũ trang đạt kết quả tốt (02 lớp
tin học văn phòng, 02 lớp mạng máy tính cơ bản, 109 cán bộ chiến sĩ, lực lượng
vũ trang tham gia).
Hệ thống mạng máy tính tại Bộ Chủ
huy quân sự thành phố Cần Thơ đến thời điểm hiện tại đã hoàn thành cơ bản được
40% so với kế hoạch năm 2002 - 2005. Hiệu quả của hệ thống mạng đã giúp cải
thiện được một phần công tác nghiệp vụ, kết nối được với mạng Intranet Bộ Quốc
phòng và mạng Văn phòng UBND thành phố Cần Thơ, phục vụ cho việc cập nhật, lưu
trữ và xử lý thông tin.