Mua sắm thiết bị và xây dựng hệ thống mạng công nghệ thông tin tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Cần Thơ năm 2002
Mua sắm thiết bị và xây dựng hệ thống mạng công nghệ thông tin tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Cần Thơ năm 2002
I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Nhằm thực
hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước của ngành về nông nghiệp, thủy sản, lâm
nghiệp, thủy lợi và phát triển nông thôn, việc tổ chức mạng lưới thông tin hoàn
thiện từ Trung ương đến địa phương, cơ sở là hết sức cần thiết. Việc trao đổi
thông tin qua mạng máy vi tính là một xu thế tất yếu của thời đại, một giải
pháp đã được thế giới áp dụng rộng rãi với qui mô ngày càng lớn mạnh - trong đó
cơ sở hạ tầng kỹ thuật mạng là một nền tảng cho định hướng ứng dụng công nghệ
thông tin vào hoạt động quản lý Nhà nước.
Xuất phát từ những nhu cầu trên, xây dựng hệ thống mạng
LAN (Local Area Network) tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là rất cần
thiết, là tiền đề để phát triển ứng dựng công nghệ thông tin nhằm phục vụ tốt
cho công tác chuyên môn, đưa các tiến bộ khoa học kỹ thuật đến các cán bộ
nghiên cứu, quản lý và nông dân một cách nhanh nhất và hiệu quả nhất.
II. MỤC TIÊU CỦA DỰ ÁN
-
Nâng cao chất lượng các hoạt động quản lý nhà nước tại Sở Nông nghiệp và PTNT,
giúp Ban lãnh đạo và đội ngũ cán bộ, công chức Sở thực hiện công tác chuyên môn
đạt hiệu quả.
- Góp phần cải cách nền hành chính trong
quản lý nhà nước của văn phòng Sở, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, rút
ngắn thời gian giải quyết công việc, giảm bớt các khâu trung gian.
- Xây dựng hệ thống hạ tầng cơ sở công
nghệ thông tin phục vụ quản lý hành chính, chỉ đạo kịp thời đối với đơn vị trực
thuộc Sở.
- Từng bước triển khai dự án “Chính phủ
điện tử và góp phần thực hiện thành công chương trình công nghệ thông tin của
Cần Thơ giai đoạn 2001 - 2005”.
III. KẾT QUẢ:
-
Đã xây dựng xong một phần mạng cục bộ (LAN)
và mạng WAN kêt nối giữa Sở với UBND thành phố.
- Hoàn thiện và thống nhất áp dụng các
chương trình ứng dụng như thư tín điện tử, quản lý hồ sơ và tài liệu lưu trữ,
quản lý tài chính, quản lý công sản.
- Góp phần cải tiến bộ máy hành chính của
đơn vị theo hướng gọn nhẹ, hiện đại, xử lý nhanh chóng, chính xác,... từ
đó hình thành tập quán quản trị và làm
việc mới, chính quy và hiện đại.
- Việc chuẩn hóa, máy tính hóa công tác
văn thư với bộ mã chữ Việt thống nhất sẽ tiết kiệm nhiều công sức, thời gian,
tạo sự cân đối, hợp lý và hiệu quả cho vấn đề thu thập, xử lý, soạn thảo và
phát hành công văn hành chính.
- Nhờ sự trợ giúp của máy tính với chức
năng lưu trữ và xử lý tập trung thông
tin là nhân tố quan trọng hỗ trợ cho
năng lực ra quyết định và kiểm tra việc thực hiện quyết định một cách khoa học,
chính xác, kịp thời và hướng tối ưu của lãnh đạo.
- Sử dụng máy tính với mạng cục bộ có
nhiều lợi ích cho công tác văn phòng. Giúp cho người sử dụng tiếp xúc với những
kiến thức mới về công nghệ thông tin, giảm thiểu và tiết kiệm được nhiều thời
gian hơn trong thực thi công việc.
-
Việc áp dụng một Switch-Router cho một nhóm các máy trong nhánh cho thấy
hệ thống mạng còn đơn giản. Trong thực tiễn ứng dụng, hệ thống mạng
Clients-server với một phân dãy tên miền Domain cùng cơ chế địa chỉ động cho phép người quản trị dễ dàng quản lý
hệ thống.
-
Hiện tại đã có 8 máy trạm sử dụng hệ điều hành Windows 2000 Workstations được
đưa vào mạng LAN sử dụng.
*
Mô hình mạng và hệ thống cáp:
- Mô hình mạng:
Mạng
cục bộ LAN ở Sở Nông nghiệp và PTNT được thiết kế theo mô hình Client/Server
(khách hàng/phục vụ) và hình trạng (topology) của mạng là dạng sao (Star). Các máy tính độc lập trong đơn vị được kết
nối vào mạng thông qua một hệ thống đường truyền (gọi là môi trường truyền
dẫn), sử dụng để truyền tài nguyên hoặc các dịch vụ giữa các máy với nhau. Đó là hệ thống cáp mạng dùng để nối các máy
tính với nhau thông qua một thiết bị gọi là Hub (bộ tập trung) thành một mạng
LAN trong cơ quan
- Hệ thống cáp mạng :
Hệ thống cáp mạng công nghệ thông tin được
thiết kế tại Sở Nông nghiệp và PTNT dựa trên các tiêu chuẩn thông dụng và hiện
đại, nhằm mục đích cung cấp một đường truyền tốc độ cao, phục vụ cho việc kết
nối mạng máy tính trong cơ quan cũng như kết nối với bên ngoài và đáp ứng kiểu
nối kết Topology dạng sao của mạng.
Loại
cáp được chọn cho hệ thống mạng là loại cáp xoắn đôi 8 sợi không bọc giáp và
thuộc Category 5 (UTP C.5).Loại cáp này cung cấp tốc độ truyền lên tới 100 Mbps
(100 Base-T) ở khoảng cách tối đa là 100m. Loại đầu nối được sử dụng tương ứng
với hệ thống cáp này là đầu nối RJ-45
C.5.
Trong
khoảng thời gian thực hiện từ năm 2002 đến năm 2003, với tổng kinh phí
100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng). Đề tài đã trang bị thêm cho văn phòng 3
máy vi tính để bàn, một ổ đĩa CD R/W, một ổ đĩa Flash USB ghi dữ liệu và ghi
âm, một máy Server và các thiết bị mạng (Hub, dây mạng, đầu nối,…) để hoàn
thành hệ thống mạng cục bộ (LAN) cho khối văn phòng.
VI. KẾT LUẬN VÀ KIẾN
NGHỊ:
1. Kết luận:
Việc
hoàn thành hệ thống mạng cục bộ giúp cho lãnh đạo Sở, các phòng nghiệp vụ, các
đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn TP. Cần Thơ đưa các
ứng dụng công nghệ thông tin vào phục vụ công tác quản lý chuyên môn nghiệp vụ
tại đơn vị (lưu trữ văn thư, quản lý nhân sự, quản lý kế toán, thư điện tử, tra
cứu thông tin trên Internet, …).
Với
phần kinh phí có giới hạn, ban chủ nhiệm dự án đã đưa ra nhiều phương án xây
dựng hệ thống mạng từng phần và có thể mở rộng hệ thống mạng khi có yêu cầu.
Với mục đích ít tốn kinh phí nhất, hiệu qua nhất, là nền tảng cơ bản để hoàn
chỉnh hệ thống về sau.
Trong
quá trình xây dựng và thực hiện dự án đến khi dự án hoàn thành, dự án đã gặp
không ít vướng mắc. Ban chủ nhiệm đã có những giải pháp hữu hiệu và kịp thời
giúp cho việc thực hiện đề tài được đúng tiến độ, đạt được kết quả như mong
muốn.
2. Kiến nghị:
Hiện
nay hệ thống mạng cục bộ của đơn vị đã đi vào hoạt động giúp cho việc ứng dụng
công nghệ thông tin của lãnh đạo, cán bộ, công chức, các phòng nghiệp vụ và các
đơn vị trực thuộc. Đây là một bước ngoặc cho công cuộc cải cách hành chính.
Mong muốn hướng sắp tới đơn vị sẽ xây dựng Website của ngành. Website này sẽ là
đầu mối, cung cấp những thông tin về các lĩnh vực thuộc ngành quản lý cho những
đối tượng sử dụng khác nhau. Và hoàn chỉnh hệ thống mạng diện rộng WAN của
ngành nối liền Sở với các Trung tâm, Chi cục và các Phòng, Ban chuyên ngành ở
quận, huyện.