Ứng dụng tin học trong công tác quản lý lý lịch đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và cán bộ xã, phường, thị trấn.
Chủ nhiệm đề tài: Cử nhân Lê Văn Kha; Cơ quan chủ trì: Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh Cần Thơ; Thời gian thực hiện : 1999 – 2000.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trước
đây, việc quản lý cán bộ thường áp dụng bằng quy trình thủ công, biểu bảng tổng
hợp, thống kê báo cáo,... thường thực hiện phải mất nhiều thời gian, thiếu
chính xác, khối lượng lưu trữ lớn, dễ thất lạc, khó tìm kiếm khi xử lý công
việc.
Để
khắc phục những nhược điểm trên, việc “Tin học hóa quản lý hành chính Nhà nước”
là một giải pháp hiện đại, có tính khoa
học, mang lại hiệu quả cao.
Đề
tài “ Ứng dụng Tin học trong công tác quản lý lý lịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân và cán bộ xã, phường, thị trấn” nhằm xây dựng một chương trình quản lý
cán bộ chính quyền cơ sở một cách thống nhất. Tạo thành một nguồn dữ liệu đầy
đủ, có độ tin cậy cao, làm cơ sở cho việc phân tích, dự báo trong công tác quy
hoạch, đào tạo bồi dưỡng cán bộ cơ sở, giúp nâng cao hiệu quả xử lý công việc,
và là cơ sở khoa học để hoạch định chiến lược đào tạo, bồi dưỡng nhân lực trong
bộ máy hành chính nhà nước là một việc làm rất cần thiết.
II. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Mục
tiêu:
-
Xây dựng hoàn thiện một chương trình quản lý lý lịch đại biểu Hội đồng nhân dân
(HĐND), Ủy ban nhân dân (UBND) và cán bộ xã, phường, thị trấn bằng phần mềm
Microsoft Visual FoxPro 5.0.
-
Lưu trữ các thông tin lý lịch của đại biểu HĐND, UBND và cán bộ xã, phường, thị
trấn thành một hệ thống thông tin dữ liệu thống nhất và tin cậy.
-
Đánh giá thực trạng đại biểu HĐND 3 cấp, cán bộ chính
quyền cơ sở.
2. Phương pháp nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu:
+
Đại biểu HĐND: tỉnh (64 người), huyện
(286 người) và xã (2.477 người).
+
Thành viên UBND: tỉnh (09 người) và huyện (79 người).
+
Cán bộ xã, phường, thị trấn: 2.663 người.
-
Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài thực hiện theo
phương pháp phát phiếu điều tra lý lịch đến từng đối tượng nghiên cứu, thu hồi,
xử lý thông tin và nhập thông tin vào máy để thống kê, tổng hợp.
-
Các bước tiến hành:
+
Xây dựng cấu trúc chương trình quản lý.
+
Thiết kế các thông tin cần quản lý.
+
Thiết kế các mẫu biểu thống kê, tổng hợp.
+
Xử lý thông tin, nhập liệu vào máy và chạy chương trình.
III. KẾT QUẢ
Sau khi nhập liệu phiếu lý lịch đại
biểu HĐND, UBND và cán bộ xã, phường, thị trấn vào máy tính, tiến hành chạy các
biểu thống kê, tổng hợp để đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ theo các căn cứ
sau:
1. Hội
đồng nhân dân 3 cấp:
- Về trình độ chuyên môn:
- Đại biểu HĐND tỉnh
: tổng số 64 đại biểu
Trình độ
|
Số lượng
|
Tỷ lệ (%)
|
Tốt nghiệp phổ thông trung học
(PTTH)
|
64
|
100
|
Cao đẳng và trung học
|
06
|
9,38
|
Đại học
|
48
|
75
|
Trên đại học
|
04
|
6,25
|
Không có trình độ chuyên môn
|
06
|
9,38
|
Hầu hết đại biểu HĐND
tỉnh đều tốt nghiệp PTTH. Với trình độ trên, HĐND tỉnh đã thực hiện tốt công
tác trong thời gian qua. Đại biểu có trình độ đại học chiếm 75% là một tỷ lệ
cao, chứng tỏ được năng lực của HĐND trong việc quản lý.
Số
lượng đại biểu (ĐB) có trình độ chuyên môn trên đại học 04 chiếm 6,25%, chiếm
một tỷ lệ rất ít, sẽ ảnh hưởng một phần trong công tác hoạch định các chính
sách vĩ mô ở địa phương.
- Đại biểu HĐND cấp huyện: tổng số 288 ĐB
Trình độ
|
Số lượng
|
Tỷ lệ (%)
|
Tốt nghiệp phổ thông trung học
(PTTH)
|
260
|
90,28
|
Cao đẳng và trung học
|
41
|
14,24
|
Đại học
|
132
|
45,38
|
Trên đại học
|
05
|
1,74
|
Không có trình độ chuyên môn
|
110
|
38,19
|
Với trình độ của ĐB HĐND
huyện như trên có thể thực hiện được nhiệm vụ hiện nay. Tuy nhiên, số lượng ĐB
chưa được đào tạo trình môn chiếm 38, 19% là một tỷ lệ khá cao, sẽ ảnh hưởng
đến năng lực của HĐND trong công tác quản lý và thực hiện nhiệm vụ.
- Đại biểu HĐND cấp xã: tổng số 2.477 ĐB
Trình độ
|
Số lượng
|
Tỷ lệ (%)
|
Tốt nghiệp phổ thông trung học
(PTTH)
|
1.314
|
53,05
|
Cao đẳng và trung học
|
369
|
14,90
|
Đại học
|
90
|
3,63
|
Trên đại học
|
0
|
0
|
Không có trình độ chuyên môn
|
2.018
|
81,47
|
- Về cấp tuổi:
Cấp tuổi
|
HĐND tỉnh
|
HĐND huyện
|
HĐND xã
|
Dưới 30 tuổi
|
0
|
02 chiếm 0,69%
|
44 chiếm 1,78%
|
Từ 30 đến 40 tuổi
|
06 chiếm 9,38%
|
29 chiếm 10,07%
|
689 chiếm 27,82%
|
Từ 40 đến 50 tuổi
|
23 chiếm 35,94%
|
177 chiếm 61,46%
|
1.176 chiếm 47,48%
|
Từ 50 đến 60 tuổi
|
27 chiếm 42,19%
|
62 chiếm 21,53%
|
426 chiếm 17,20%
|
Trên 60 tuổi
|
08 chiếm 12,50%
|
16 chiếm 5,56%
|
142 chiếm 5,73%
|
Tổng số
|
64
|
288
|
2.477
|
-Về giới tính:
Giới tính
|
HĐND tỉnh
|
HĐND huyện
|
HĐND xã
|
Nam
|
54 chiếm 84,34%
|
254 chiếm 88,19%
|
2.236 chiếm 90,27%
|
Nữ
|
10 chiếm 15,66%
|
34 chiếm 11,81%
|
241 chiếm 9,73%
|
Tổng số
|
64
|
288
|
2.477
|
2. Thành viên UBND tỉnh và UBND
huyện:
-
Về trình độ:
Trình độ chuyên môn
|
UBND tỉnh
|
UBND huyện
|
Tốt nghiệp PTTH
|
09 chiếm 100%
|
76 chiếm 96,20%
|
Trình độ cao đẳng và TH
|
03 chiếm 33,33%
|
10 chiếm 12,66%
|
Trình độ đại học
|
06 chiếm 66,67%
|
51 chiếm 64,56%
|
Không có trình độ chuyên môn
|
|
18 chiếm 22,78%
|
Tổng số
|
09
|
79
|
- Về cấp tuổi:
Cấp tuổi
|
UBND tỉnh
|
UBND huyện
|
Dưới 30 tuổi
|
0
|
0
|
Từ 30 đến 40 tuổi
|
0
|
01 chiếm 1,27%
|
Từ 40 đến 50 tuổi
|
03 chiếm 33,33%
|
63 chiếm 79,75%
|
Từ 50 đến 60 tuổi
|
06 chiếm 66,67%
|
15 chiếm 18,99%
|
Trên 60 tuổi
|
0
|
0
|
Tổng số
|
09
|
79
|
-
Về giới tính:
Giới tính
|
UBND tỉnh
|
UBND huyện
|
Nam
|
09 chiếm 100%
|
74 chiếm 93,67%
|
Nữ
|
0
|
05 chiém 6,33%
|
Tổng số
|
09
|
79
|
3. Cán bộ cấp xã:
-
Trình độ chuyên môn: tổng số 2.663 đại biểu
+ Tốt nghiệp PTTH : 1.768 chiếm
66,39%.
+
Trình độ cao đẳng và trung học : 529 chiếm 19,86%.
+
Trình độ đại học : 104 chiếm 3,91%
+
Không có trình độ chuyên môn : 2.030
chiếm 76,23%
-
Về cấp tuổi: tổng số 2.663 đại biểu
+
Dưới 30 tuổi : 308
chiếm 11,57%
+
Từ 30 đến 40 tuổi : 933 chiếm 35,04%
+
Từ 40 đến 50 tuổi : 970 chiếm 35,43%
+
Từ 50 đến 60 tuổi : 320 chiếm 12,02%
+
Trên 60 tuổi : 152 chiếm 5,71%
-
Về giới: tổng số 2.663 đại biểu
+
Nam : 2.305 chiếm 86,56%
+
Nữ : 358 chiếm 13,44%
4. Cán
bộ 4 chức danh chuyên môn: tổng số 408 đại biểu
- Tốt nghiệp PTTH : 343 chiếm 84,07%
- Trình độ sơ cấp : 32 chiếm 7,48%
- Trình độ cao đẳng và trung học : 159 chiếm 38,97%
- Trình độ đại học : 18 chiếm 4,41%
-
Không có trình độ chuyên môn : 159
chiếm 48,77%
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết
luận:
Đề tài đã xây dựng một
chương trình quản lý nhân sự tương đối hoàn thiện, có hệ thống, giúp người làm
công tác quản lý nâng cao hiệu quả xử lý trong công việc và trong việc lập kế
hoạch bồi dưỡng và đào tạo. Đồng thời đánh giá được thực trạng của cán bộ và
đưa những đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực cán bộ.
2. Kiến
nghị:
- Sau khi đề tài kết thúc, sẽ chuyển giao chương trình quản
lý về cho các địa phương trực tiếp quản
lý.
- Các đơn vị chuyển giao
Chương trình quản lý phải bố trí người trực tiếp quản lý và đảm bảo việc nhập
liệu, điều chỉnh thường xuyên, kịp thời, chính xác và theo đúng định kỳ để luôn
có một cơ sở dữ liệu có độ tin cậy cao, chính xác.
- Khi có thay đổi nhân
sự ở các xã, phường, thị trấn phải hiệu chỉnh kịp thời.
- Chính phủ nên có một
chính sách cụ thể về đào tạo bồi dưỡng cho cán bộ xã, phường, thị trấn.
- Các đại biểu HĐND và
cán bộ xã phải có trình độ tốt nghiệp phổ thông trung học trở lên. Nếu làm cán
bộ 4 chức danh chuyên môn phải tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp trở lên.
- Nên xem xét lại tỷ lệ
giới trong HĐND 3 cấp và bộ máy hành chính nhà nước cấp cơ sở.