Nghiên cứu chọn tạo giống cây cho các cây trồng cạn (bắp, đậu xanh, đậu nành) có năng suất cao, kháng sâu bệnh.
Chủ nhiệm đề tài: GS.TS Bùi Chí Bửu; Cơ quan chủ trì: Viện Nghiên cứu Lúa ĐBSCL ; Thời gian thực hiện: 2002 – 2004.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bên cạnh cây lúa được trồng lâu đời, người
nông dân khu vực đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) hiện nay đang quan tâm đến các
cây trồng cạn. Đậu nành, đậu xanh, bắp, mè... là những cây đang chú ý trong
những năm gần đây.
Để đáp ứng
yêu cầu về giống của những cây trồng
trên, Viện Lúa ĐBSCL đã phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tỉnh Cần Thơ (cũ) nghiên cứu đề tài: “Chọn tạo giống cho các cây trồng
cạn (đậu nành,đậu xanh, bắp) có năng suất cao kháng sâu bệnh”.
II. MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Mục tiêu:
- Điều tra và sưu tập nguồn gen cây trồng cạn như đậu nành,
đậu xanh và bắp.
- Phân tích và phân nhóm di truyền.
- Chọn và khảo nghiệm đồng ruộng để chọn một giống đậu nành,
một giống đậu xanh và một giống bắp có năng suất cao (2,8 tấn/ha cho cây đậu
nành và đậu xanh, 8 tấn/ha cho cây bắp) giống kháng sâu bệnh và cung cấp một
đến hai giống mới cho tỉnh Cần Thơ (cũ).
2. Nội dung:
- Điều tra và sưu tập nguồn gen cây trồng
cạn trong nông dân
- Phân tích PCR để đánh giá nguồn gen và
lưu trữ và duy trì vật liệu quí cho tỉnh.
- Nghiên cứu vật liệu lai và tiến hành lai
tạo các giống cây trồng cạn.
- So sánh và khảo nghiệm và chọn lọc các
giống có phẩm chất tốt, năng suất cao phù hợp từng vùng sinh thái.
III. KẾT QUẢ
Nghiên cứu chọn giống đậu nành:
- Tình hình điều tra trong dân: qua
điều tra 200 hộ nông dân cho thấy, cơ cấu giống đậu nành trong dân không nhiều:
đối với giống địa phương có giống Nam Vang, Da Bò. Giống cao sản có giống MTL
176 và nhiều giống khác mua tại chợ không biết nguồn gốc. Diện tích đậu nành
được trồng nhiều ở Ô Môn, Thốt Nốt và một ít ở Châu Thành. Đậu nành được trồng
đủ chân đất: ruộng, bờ vùng bờ thửa, cát, cát pha, đất thịt... và thường được
trồng hai vụ chính Đông Xuân và Thu Đông.
- Đa dạng hóa nguồn gen: phân nhóm
di truyền thông qua marker phân tử RAPD và qua kiểu hình.
- Chọn giống: đậu nành có thời gian
sinh trưởng ngắn phù hợp với xen canh như OMND 1. Năng suất cao có MTL 176.
Giống AK 05 năng suất cũng cao, tuy nhiên năng suất chỉ cao khi trồng trên bờ,
khi đưa xuống ruộng năng suất thấp hơn. Tỉ lệ proein cao có giống OMDN 1, MTL
176. Hai giống này canh tác dễ, phù hợp cả hai vụ Đông Xuân và Xuân Hè. Các
dòng có triển vọng như OMDN 41, OMDN 35, OMDN 14... tiếp tục theo dõi trong các
vụ sau.
- Khảo nghiệm các điểm: 5 giống
có năng suất tương đối được đưa vào khảo nghiệm
tại 6 điểm: Thốt Nốt, Ô Môn, Châu Thành, Phụng Hiệp, Long Mỹ và Viện Lúa
ĐBSCL là giống Nam Vang, DT 93, MTL 176, AK 05 và OMDN1. Kết quả được ghi nhận
ở bảng 1 giống thích nghị với điều kiện môi trường là giống OMDN 1, giống MTL 176 cho năng suất cao ổn định và giống
không ổn định là giống AK 05.
Bảng 1: Năng suất khảo nghiệm
qua các điểm trong vụ ĐX 2003
Đơn vị tính: tấn/ha
Giống
|
Phụng Hiệp
|
Ô Môn
|
Châu Thành
|
Long Mỹ
|
Thốt Nốt
|
Viện Lúa
|
Trung bình
|
Nam Vang
|
2,3
|
2,3
|
3,1
|
2,4
|
1,8
|
2,4
|
2,4
|
ĐT3
|
2,0
|
2,0
|
3,0
|
2,5
|
2,0
|
2,3
|
2,3
|
MTL176
|
1,8
|
2,5
|
2,8
|
2,3
|
2,1
|
2,3
|
2,1
|
AK05
|
2,0
|
2,6
|
2,4
|
2,7
|
1,9
|
2,3
|
2,4
|
OMDN1
|
2,3
|
3,1
|
2,6
|
2,4
|
1,7
|
2,4
|
2,5
|
LSD 0.05
|
2,08
|
2,5
|
2,,78
|
2,5
|
1,9
|
2,3
|
|
iJ
|
0,12
|
0,24
|
0,00
|
0,78
|
-0,23
|
|
|
iJ: môi trường
- Tình hình sâu bệnh : qua phân tích
các giống đậu nành được kiểm tra trong nhà lưới liên tục 4 vụ nhận thấy các
giống thường nhiễm sâu đục thân. Một số bệnh như than, héo lá chưa ghi nhận ở
các giống trên.
1. Nghiên
cứu chọn giống đậu Xanh:
- Cơ cấu giống trong nông dân cũng giống
như cây đậu nành. Một số giống không biết nguồn gốc do mua ở chợ. Đậu xanh
không trồng dưới ruộng mà chủ yếu trồng trên bờ vùng bờ thửa dọc ranh giới của
ruộng hoặc bờ mẫu của ruộng lúa. Do không ổn định sản xuất giống nên năng suất
bấp bênh.
- Đa dạng hóa nguồn gen: cây đậu xanh cũng được chú ý
thông qua marker phân tử RAPD. Tuy nhiên, do diệp lục trong lá cao nên tỉ lệ
DNA không cao khó tách được các allete đa hình hơn đậu nành.
-Chọn giống: đối với giống đậu xanh
có hơi đặc thù là trồng trên bờ vùng thửa nhiều hơn, dễ canh tác. Nhưng có
nhược điểm sâu đục trái. Hai giống có tỉ lệ protein cao là giống OMX2 và V
91-15. Tuy nhiên, hạt có màu xanh mốc là giống OMX 1, hạt đẹp, năng suất thấp
hơn giống OMX2.
- Khảo nghiệm năng suất các giống đậu
xanh:
Trong
vụ Đông Xuân 2003, thử nghiệm trên địa bàn tỉnh Cần Thơ tại 6 điểm Phụng Hiệp,
Ô Môn, Châu Thành, Long Mỹ, Thốt Nốt và Viện lúa ĐBSCL. Kết quả cho thấy: giống
cho năng suất cao nhất là giống MT 89-E 3 đạt năng suất cao nhất 2,63 tấn/ha.
Điểm cho năng suất cao nhất là Phụng
Hiệp > Châu Thành> Ô Môn> Long Mỹ > Viện Lúa > Thốt Nốt. Hầu hết các giống tương tác môi trường rất
lớn.
Bảng 2: Năng suất các giống
đậu xanh trồng khảo nghiệm vụ Đông Xuân 2003 Đơn vị tính: tấn/ha
Giống
|
Phụng Hiệp
|
Ô Môn
|
Châu Thành
|
Long Mỹ
|
Thốt Nốt
|
Viện Lúa
|
Trung bình
|
OMX1
|
2,8
|
2,1
|
2,9
|
2,5
|
2,0
|
2,3
|
2,35
|
OMX2
|
3,1
|
3,0
|
2,6
|
2,6
|
2,1
|
2,5
|
2,52
|
OMX5
|
3,2
|
2,3
|
2,9
|
2,4
|
2,3
|
2,4
|
2,42
|
MT89-E 3
|
3,0
|
2,4
|
2,9
|
2,3
|
2,9
|
2,6
|
2,63
|
V91-15
|
2,8
|
2,8
|
2,7
|
2,5
|
2,5
|
2,5
|
2,52
|
Trung bình
|
2,9a
|
2,5c
|
2,7b
|
2,4d
|
2,3e
|
2,4d
|
|
iJ
|
0,1
|
0,67
|
0,23
|
0,67
|
1,0
|
0,78
|
|
iJ: môi trường
- Tình hình sâu bệnh: qua theo dõi 3
vụ ĐX, TĐ và HT cho thấy các giống đậu xanh nhiều sâu, đặc biệt là sâu cắn lá
và sâu đục trái. Do số giống còn ít nên chưa phát hiện được bệnh.
2. Bắp:
- Điều tra trong dân: các giống
trồng phổ biến là giống Nếp, Dẽo hoặc Nù.
- Nghiên cứu di truyền: cho thấy
bước đầu phân nhóm kiểu hình và kiểu gen trên các quần thể Nếp và Nù. Vì hai
giống này đang phân ly rất mạnh.
- Chọn giống bắp: bộ lai dialle được
thiết lập với 49 cặp lai và chọn ra được 10 tổ hợp đẹp. Hiệu quả chọn lọc và có
hệ số di truyền cao trên tính trạng cao cây và
cao bắp.
- Khảo nghiệm các giống bắp:
+ Trên hầu hết các tổ hợp có thời gian sinh
trưởng khoảng 10 tuần.
+ Các giống bắp khảo sát vụ HT 2003 có năng suất trung bình
đạt 3,43 tấn/ha. Một số giống có phẩm chất ngọt và dẽo được đánh giá cao nhất
như OMB6, OMB9, OMB25, OMB8, OM B4 và được chọn lọc để khảo nghiệm tại các
huyện.
+ Giống bắp lai có
hai giống có dạng hình tốt, cứng cây và
năng suất cao OMB 96 LQ 2000 và OMB 97 đang tiếp tục chọn để thuần bố mẹ chủ
động sản xuất hạt lai cung cấp nhu cầu cho nông dân trồng bắp.
- Tình hình sâu bệnh trên cây bắp: giống như cây
trồng cạn khác, cây bắp thường bị nhiễm bệnh héo lá. Bệnh này thường gặp ở một
số giống tuy không phổ biến. Riêng đối với sâu đục thân và trái ghi nhận hầu
hết các giống đều nhiễm bệnh sâu đục trái đặc biệt là giống bắp ăn trái như bắp
nếp, bắp dẻo. Đối với bắp lai cũng phát hiện sâu đục trái nhưng nhiều giống
nhiễm sâu đục thân nặng hơn.
IV. ĐỀ NGHỊ:
Đề tài thực hiện ở giai đoạn 1, do đó cần
tiếp tục nghiên cứu các vấn đề có liên quan như:
- Để phát triển các giống cây trồng cạn cần
hoàn thiện các khâu: giống, sâu bệnh, kỹ thuật canh tác.
- Tiếp tục trồng và đánh giá các vụ tiếp
theo để khảo sát tính ổn định của giống được chọn về phẩm chất cũng như năng
suất các dòng còn lại.
Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Cần Thơ