Xây dựng mô hình ứng dụng tiến bộ KHKT phục vụ phát triển KT-XH tại xã Phụng Hiệp, huyện Phụng Hiệp, tỉnh Cần Thơ.
Chủ nhiệm dự án: KS. Bùi Minh Tạo; Phó chủ nhiệm: TS. Bùi Chí Bửu; Cơ quan chủ trì: Sở KH,CN và MT tỉnh Cần Thơ; Thời gian thực hiện: 1999-2001.
I. ĐẶT VẤN
ĐỀ
Trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học đã có nhiều thành tựu trong các công
tác giống cây con, các mô hình canh tác kết hợp có hiệu quả kinh tế cao, nhưng
việc ứng dụng phổ biến còn hạn chế. Nên việc xây dựng mô hình thí điểm để
truyền bá, triển khai, phổ biến là điều cần thiết phải thực hiện.
Địa bàn xã Phụng Hiệp, huyện Phụng Hiệp có đường giao thông thủy bộ
thuận lợi, vùng nước ngọt quanh năm, có khả năng tiếp nhận triển khai dưới dạng
mô hình một số thành tựu khoa học đã được nghiên cứu. Người dân có tinh thần
cầu tiến với những giống mới, chính quyền địa phương thống nhất cao và sẽ hỗ
trợ trong việc triển khai dự án về mặt quản lý Nhà nước và với đội ngũ cán bộ
của trạm khuyến nông, trung tâm y tế huyện,... rất tích cực trong lĩnh vực công
tác của ngành giúp dự án tiến hành thuận lợi.
II. MỤC
TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
1. Mục
tiêu:
Nâng sản lượng lương thực bình quân đầu người lên
900kg-1000kg/người/năm, giảm số hộ nghèo, nâng cao chất lượng sản phẩm nông
nghiệp, như: vịt siêu trứng campbell; heo lai có tỉ lệ nạc trong thân thịt là
42-45%, trọng lượng xuất chuồng 100kg. Sử dụng các hố xí hợp vệ sinh trong dân
và 02 hầm ủ Biogas kết hợp nhà vệ sinh công cộng tại các điểm trường học.
2. Nội
dung:
- Chuyển giao kiến thức cơ bản trong các lĩnh vực sản xuất lúa, kỹ
thuật chăn nuôi, con giống mới, các cây ăn trái phù hợp cho vùng và nhận thức
về bảo vệ môi trường.
- Chuyển giao những cây, con giống,... thông qua những mô hình để giúp
người dân hiểu rõ cũng như hỗ trợ người dân trong giai đoạn đầu chuyển đổi
phương thức canh tác và chọn giống mới trong sản xuất.
- Tập huấn đội ngũ kỹ thuật viên trên địa bàn
3. Phương
pháp:
- Phương
pháp chuyển giao xây dựng mô hình:
+ Tổ chức mạng lưới kỹ thuật viên và nâng cao trình độ sản xuất của
nhân dân
+ Huấn luyện, đào tạo về IPM và các tiến bộ trong trồng lúa, kỹ thuật
trồng cây ăn trái, chăn nuôi heo, vịt;
hướng dẫn sử dụng bảng so màu lá để bón phân cho lúa; xây dựng và bảo dưỡng hố
xí hợp vệ sinh, hầm ủ Biogas và túi khí Biogas.
- Phương
pháp quản lý:
+ Hợp đồng với các chuyên gia của Viện Lúa ĐBSCL, Đại học Cần Thơ,
Trung tâm Khuyến nông và Trạm Giám sát môi trường Sở KHCNMT tỉnh Cần Thơ.
+ Hợp đồng theo công việc với cán bộ kỹ thuật và các cộng tác viên và
bên cạnh đó chọn một số nông dân tiên tiến để thực hiện một số phần việc của dự
án.
+ Phối hợp với các hội quần chúng như Hội Nông dân, Hội Cựu
chiến binh, Mặt trận Tổ quốc xã,... để tuyên truyền chủ trương mục tiêu và biện
pháp tổ chức thực hiện dự án.
- Giải pháp
về công nghệ:
+ Đưa các giống cây con mới như OM 1706, OM 997, Vịt siêu trứng
Campbell, heo lai Yorkshire, cây sạch bệnh;
+ Áp dụng các kỹ thuật tiến bộ trong trồng trọt như bảng so màu lá lúa,
máy sạ hàng...
III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
1. Tập huấn
chuyển giao
- Đã tổ chức 10 lớp tập huấn, với số dân
tham dự là 1.190 lượt người thời gian từ 2-3ngày/lớp, bình quân khoảng 120
người/lớp, đào tạo 10 kỹ thuật viên nông nghiệp cho xã.
Nội dung tập huấn gồm những vấn đề:
- Ứng dụng kỹ thuật tổng hợp trong sản xuất lúa và bảo quản sau thu
hoạch: hệ thống nhân giống 3 cấp, tổ chức cung ứng giống và quy trình nhân giống
cấp xác nhận; kỹ thuật áp dụng hệ thống canh tác mới sạ thưa theo băng, sạ thưa
bằng công cụ sạ hàng, tiết kiệm chi phí sản xuất lúa; …. theo giáo trình do
Viện Lúa ĐBSCL biên soạn.
- Kỹ thuật canh tác một số cây ăn trái như xoài, sầu riêng, nhãn,...và tổ
chức thực hành chuyển giao kỹ thuật nhân giống cây ăn trái bằng phương pháp
chiết, tháp cho 40 nông dân theo giáo trình do Khoa Nông nghiệp Đại học Cần Thơ
biên soạn.
- Kỹ thuật chăn nuôi và bảo vệ môi trường, giáo trình do Trung tâm
Khuyến nông tỉnh biên soạn.
- Kỹ thuật chăn nuôi: heo thịt, heo nái; vịt siêu trứng Khaki Campbell,
vịt đẻ CV2000 và hướng dẫn lắp đặt và sử dụng túi ủ biogas.
- Tổ chức triển khai điểm ứng dụng phòng trừ tổng hợp IPM, các buổi hội
thảo đầu bờ.
2. Xây dựng
các mô hình
a) Mô hình thâm canh cây lúa:
+ Đã chuyển giao 6.012kg lúa giống OM2031, OM1723-62, IR64 nguyên chủng
cho 47 hộ gieo sạ với diện tích hai vụ Đông Xuân và Hè Thu 1999-2000 là 2187
ha.
+ Cấp 100 bảng so màu lá lúa và
hướng dẫn cách sử dụng cho 100 hộ dân trong vùng dự án.
+ Tổ chức triển khai 02 điểm ứng dụng biện pháp phòng trừ dịch hại tổng
hợp IPM.
+ Năng suất lúa bình quân tăng từ 400-600kg/ha, giảm được giá thành sản
phẩm, tăng thu nhập cho nông dân từ 1-1,5 triệu đồng/ha.
+ 40% nông hộ sử dụng giống lúa có chất lượng cao (cấp xác nhận) để
gieo sạ, số hộ để lưu giữ giống sử dụng trong nhiều vụ đã giảm rõ rệt, (số liệu
điều tra trên 103 phiếu cho nông dân ngày 7/2/2001, cho thấy có 39% số hộ sử
dụng giống 1 vụ rồi đổi giống mới hoặc giống khác thích hợp hơn, 44% đổi giống
sau 2 vụ, 13% sau 3 vụ và 4% sau 4 vụ).
+ Áp dụng biện pháp sạ thưa theo băng hoặc sạ thưa bằng công cụ máy sạ
hàng với mật độ từ 100-120kg/ha, tiết kiệm lượng lúa giống từ 80-100kg/ha, ít
bị sâu bệnh hại so với tập quán sạ lan.
+ Sử dụng bảng so màu lá lúa tiết kiệm lượng phân đạm bình quân khoảng
50kg/ha.
+ Hạn chế tối đa việc sử dụng nông dược, để môi trường không khí, nguồn
nước và đất đai được trong sạch, góp phần sản xuất nông sản xanh, sạch.
+ Thu hoạch lúa đúng độ chín 90-95%, không để lúa chín ngoài đồng lâu
và không phơi mớ ngoài đồng. Phơi sấy đúng kỹ thuật để tỉ lệ gạo nguyên cao, ẩm
độ hạt từ 13-14%, bảo quản nơi khô ráo thông thoáng để giữ phẩm chất gạo tốt.
+ Tổ chức hội thảo về nội dung "Tổ chức sản xuất nông nghiệp và
vấn đề môi trường trong vùng dự án" và hai buổi hội thảo đầu bờ vụ Hè thu
2000 nhằm đánh gía mô hình sản xuất lúa giống xác nhận và hiệu quả việc ứng
dụng phương pháp sạ lúa theo hàng sử dụng bảng so màu lá lúa.
b) Mô hình
phát triển chăn nuôi nông hộ
+ Dự án đã
chọn 14 con heo giống (11 con đực giống và 3 con cái giống Yorkshire)
từ trại heo
thực nghiệm của Đại Học Cần Thơ, trọng lượng ban đầu từ 21-80kg/con để phối
giống với đàn heo nái của xã nhằm cải tiến đàn heo địa phương. Chuyển giao qui
trình kỹ thuật nuôi heo lai năng suất cao.
+ Chuyển
giao cho 192 hộ dân 11.400 con vịt (giống Khaki Campbellvà giống CV2000) 01
ngày tuổi từ Trung tâm Giống Nông nghiệp của tỉnh. Mỗi hộ dân nhận từ 30 đến 150 con/hộ. Chuyển giao kỹ thuật nuôi
vịt trứng năng suất cao.
+ Kết quả
đạt được:
- Đàn heo
giống Yorkshire: heo đực giống nên giao với trọng lượng ban đầu nhỏ: 30 -
40kg/con để dễ thích nghi với điều kiện nuôi dưỡng tại hộ dân và dễ luyện tập
đi phối giống.
-Vịt CV-
2000: vịt khỏe, mau lớn, dễ nuôi,... Tuy nhiên cũng cần có thời gian theo dõi
và có nhận xét thêm khi đàn vịt đẻ một thời gian.
c) Mô hình
phát triển cây ăn quả
-
Tổng diện tích thực hiện là 18,36ha. Diện tích trung bình của hộ trong mô hình
là 0,56ha.
- Chuyển
giao cho dân 2.307 cây gồm 6 loại: xoài cát Hòa Lộc, sầu riêng sữa hạt lép, vú
sữa Lò rèn, mận Thái, mãng cầu xiêm và măng cụt. Trong đó, xoài cát Hòa Lộc
được nông dân yêu cầu nhiều nhất (51,2%), kế đến là sầu riêng sữa hạt lép
(20,3%) và vú sữa Lò rèn (12,4%).
- Tổ chức 4
lớp tập huấn về kỹ thuật canh tác cây ăn trái cho 472 nông dân trong mô hình và
trong xã; chuyển giao kỹ thuật nhân giống cây ăn trái bằng phương pháp chiết,
tháp cho 40 nông dân.
- Lượng phân
bón cho cây trung bình là 184,3g/gốc/năm. Các dạng phân được sử dụng chủ yếu là
20-20-15, urê, DAP…
d) Mô hình bảo vệ môi trường nông thôn
- Xây dựng hố xí hợp vệ sinh: hướng dẫn và thiết lập
23 hố xí tự hoại.
- Xây dựng 02 hầm ủ khí
Biogas kết hợp giữa cầu vệ sinh và chăn nuôi.
-
Kết quả:
* Phân phối hầm ủ Biogas,
hệ thống xử lý nước, hố xí tự hoại và
phòng học: giảm nhiệt, giảm ồn. Khung nhà lắp ghép được làm bằng thép, nóc
và vách được làm bằng tol-panel (2 mặt làm bằng tole thiếc, ở giữa có mướp dầy
60 mm). Các chỉ số đo đạc cho thấy:
tiếng ồn trong lúc mưa của phòng làm bằng tole-panel giảm từ 8-9 dBA so
với phòng lợp bằng tole thiếc của trường; nhiệt độ trong phòng học làm bằng
tole-panel có nhiệt độ chênh lệch so với phòng học cũ từ 1 đến 3oC,
trung bình là 1,5oC; sử dụng tole-panel để lợp trên mái các phòng,
nhà có thể giảm tiếng ồn và nhiệt độ một cách đáng kể và học sinh có thể vẫn
học bình thường khi trời mưa to hay không quá nóng bức khi trời nắng.
* Hầm ủ Biogas kết hợp với nhà vệ sinh: sau 1 thời gian đưa vào sử dụng, người dân và học sinh
đã quen với mô hình mới với số người sử dụng ngày càng nhiều và sử dụng có hiệu
quả các công trình. Cầu tiêu trên ao trong trường và ở khu vực xung quanh đã
được tháo dỡ. Đã góp phần giảm thiểu ô nhiễm ở tại cụm dân cư và ngay trong
trường học.
Chất thải sau khi phân hủy cho khí đốt được thải ra môi trường chỉ còn
lại dạng phân đã hoai có thể tận dụng để bón phân, nuôi cá, hay thải ra môi
trường bên ngoài cũng không gây ảnh hưởng lớn như việc thải trực tiếp.
Các hầm ủ Biogas được xây dựng theo cấu trúc mái vòm, nền móng chắc
chắn và lớp bột nhão phủ bên ngoài cho phép chống nứt trên vách hầm, chống thất
thoát khí. Do đó, không xảy ra hiện tượng rò rỉ khí đốt làm ảnh hưởng môi
trường không khí xung quanh, bảo đảm tính bền vững và thẩm mỹ của công trình.
* Túi ủ biogas: các túi ủ được sử dụng tốt, nguồn năng lượng từ túi ủ
được sử dụng làm chất đốt, không gây ô nhiễm, dễ sử dụng; hạn chế sự ô nhiễm từ
chất thải chăn nuôi ra môi trường chung quanh, ngoài ra một số hộ tận dụng chất
thải này để bón cho cây trồng, nuôi cá,... để tăng thêm thu nhập, góp phần cải
thiện đời sống của gia đình.
* Bể xử lý nước và giếng khoan:
việc đầu tư mô hình giếng khoan và bể xử nước cung cấp cho sinh hoạt có hiệu
quả. Nước sau khi được xử lý có chất lượng tốt và sử dụng cho sinh hoạt rất tốt
có thể sử dụng cho nấu ăn, nấu nước uống, tắm giặt, . . . mà không bị vấn đề
ngã màu do sắt hay có mùi bùn của nước giếng như trước lúc xử lý.
* Hố xí tự hoại: đã chuyển
giao cách xây dựng cho các thợ ở địa phương và kỹ thuật xây dựng cho các cán bộ
ở Trạm Y tế xã Phụng Hiệp. Sau khi bàn giao, tất cả hố xí đều được sử dụng và
bảo quản tốt. Số cầu tiêu trên ao, mương giảm xuống tương ứng với mức hố xí đầu
tư cho các hộ. Đồng thời, nhiều hộ đến các điểm được xây dựng hố xí để học tập
xây dựng và đã có nhiều hộ làm các hố xí tương tự như trên hay có cải tiến thêm
tùy theo khả năng về tài chính của từng hộ.
V. KẾT LUẬN
Qua thực hiện 4 mô hình thuộc dự án “Xây dựng mô hình ứng dụng tiến bộ
khoa học công nghệ tại xã Phụng Hiệp, huyện Phụng Hiệp tỉnh Cần Thơ” đã góp
phần nâng sản lượng lương thực bình quân đầu người lên 1100kg/người/năm, giảm
số hộ nghèo từ 1.023 hộ xuống còn 620 hộ, nâng cao chất lượng sản phẩm nông
nghiệp, như: chuyển hướng nuôi vịt chạy đồng bằng giống siêu trứng campbell;
heo lai có tỉ lệ nạc trong thân thịt là 45-46%, trọng lượng xuất chuồng 100kg ở
tháng nuôi thứ 5-7. Sử dụng các hố xí hợp vệ sinh trong dân (23 hộ trong dự án)
và 02 hầm ủ Biogas kết hợp nhà vệ sinh công cộng tại các điểm trường học.
Trong thực hiện các mô hình dự án đã triển khai với hình thức hộ sử
dụng mô hình lồng ghép như chăn nuôi heo kết hợp với sử dụng túi ủ biogas và
trồng cây ăn trái thường mang lại hiệu quả cao vừa cải thiện kinh tế hộ bằng
chăn nuôi, đảm bảo vệ sinh môi trường, giảm chi phí nhiên liệu trong sinh hoạt
hàng ngày. Sử dụng túi ủ biogas tận dụng chất thải chăn nuôi làm chất đốt phục
vụ sinh hoạt, chất thải sau xử lý có thể dùng làm phân bón cho cây hoặc nuôi
cá.
Trong tổng số 303 lượt hộ tham gia xây dựng mô hình dự án (170 hộ nuôi
vịt, 47 hộ trồng lúa, 22 hộ sử dụng biogas, 23 hộ xây dựng hố xí hợp vệ sinh,
33 hộ trồng cây ăn trái, 8 hộ nuôi heo) có 26 hộ xây dựng mô hình lồng ghép ít
nhất là 2 mô hình và nhiều nhất là 4 mô hình.
Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Cần Thơ