Xây dựng mô hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật sản xuất lúa giống tại xã Phụng Hiệp, huyện Phụng Hiệp, tỉnh Cần Thơ.
Chủ nhiệm dự án: Ks. Nguyễn Hoàng Thái; Cơ quan chủ trì: Phòng Công - Thương và Khoa học Môi trường huyện Phụng Hiệp; Cơ quan chuyển giao công nghệ: Viện Lúa ĐBSCL; Thời gian thực hiện: 2000 - 2002.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ấp Xẻo Vông A và B thuộc xã Phụng Hiệp có
diện tích 970ha, dân số 7.000 người. Sản xuất chính của các nông hộ là trồng
lúa. Do trình độ canh tác của nông dân còn thấp, khả năng tiếp nhận thông tin
còn hạn chế, chưa hiểu rõ về giống cũng như kỹ thuật canh tác. Vì vậy, năng
suất lúa đạt được không cao, phẩm chất hạt lúa bị giảm nên ảnh hưởng đến thu
nhập của người dân. Xuất phát từ thực tiễn đó, dự án xây dựng mô hình ứng dụng
tiến bộ kỹ thuật sản xuất lúa giống tại xã Phụng Hiệp (Cần Thơ) để giúp nông hộ
sản xuất lúa giống có chất lượng và năng suất cao đã được thực hiện.
II. MỤC TIỆU, NỘI DUNGVÀ PHƯƠNG PHÁP
THỰC HIỆN
1.
Mục tiêu
Ứng dụng những tiến bộ khoa học và công
nghệ để khắc phục những điểm yếu cơ bản trong sản xuất nông nghiệp, trên cơ sở
tận dụng tiềm năng đất đai, lao động tại chỗ, từng bước xây dựng hệ thống nông
nghiệp đa dạng bền vững.
+ Xây dựng mô hình sản xuất giống lúa cấp xác nhận diện tích
50ha, đạt năng suất 4,5-5 tấn/ha.
+ Tổ chức sản xuất và nhân giống cấp xác
nhận để cung cấp tại chỗ hạt giống có chất lượng tốt, năng suất cao, giá thành
hạ, góp phần nâng cao thu nhập cho nông dân vùng dự án.
2.
Nội dung và phương pháp
- Điều tra, khảo sát và chọn địa điểm thực
hiện dự án.
- Họp dân bàn bạc thống nhất mục tiêu của
dự án.
- Xây dựng mô hình - Vụ Hè Thu tổ chức tập
huấn, chuẩn bị xuống giống 10ha.
- Sử dụng giống lúa nguyên chủng do Viện
Lúa ĐBSCL cung cấp, có chất lượng hạt gạo cao, đạt tiêu chuẩn xuất khẩu.
- Chuyển giao máy sạ hàng
- Sơ kết vụ Hè Thu và chuẩn bị triển khai
vụ Đông Xuân 2001, tập huấn, xuống giống vụ Đông Xuân 40ha.
- Tổ chức tập huấn và chuyển giao kỹ thuật
trực tiếp cho nông dân.
III.
KẾT QUẢ
1.Chuyển
giao tiến bộ kỹ thuật:
Vụ Hè Thu 2000 đã chuyển giao 960kg lúa
giống OM2031 nguyên chủng từ Viện Lúa ĐBSCL cho 20 nông hộ thực hiện mô hình
sản xuất hạt giống lúa cấp xác nhận. Giống OM2031-5 là giống lúa có năng suất
cao, chống chịu sâu bệnh, giống lúa có hàm lượng amylose trung bình (24-25%),
cơm mềm, hạt gạo trong ít bị bạc bụng.
Kết quả năng suất bình quân đạt 4,2 tấn/ha,
tăng 400-500kg/ha so với vụ Hè Thu năm 1999. Lợi nhuận hơn 2 triệu đồng/ha do
tiết kiệm được lượng lúa giống khi sạ hàng 100-120kg/ha (220-250kg/ha), giảm
chi phí phân bón (100-120 ngàn đồng/ha) và thuốc trừ sâu (80-100 ngàn đồng/ha).
Bà con nông dân trong vùng trao đổi giống để sản xuất vụ Đông Xuân được 87ha.
Vụ Đông Xuân 2000-2001, sử dụng 6000kg lúa giống AS996,
OM3007-42-94, OM2037, xuống giống gần 60ha. Năng suất đạt 6-6,5 tấn/ha tăng
400-600kg /ha so với vụ Đông Xuân năm trước. Ngoài ra, các nông hộ lân cận đã
sử dụng giống lúa cấp xác nhận, toàn xã có gần 500ha sản xuất lúa có chất lượng
tốt.
Kết quả đạt được do áp dụng các tiến bộ kỹ thuật trong canh
tác. Ngoài công tác chọn giống, trước khi xuống giống nông hộ được hướng dẫn
các kỹ thuật như ngâm ủ giống, kỹ thuật sạ hàng bằng máy sạ hàng, sử dụng bảng
so màu lá lúa để bón phân đạm, quản lý cỏ dại bằng nguồn nước và quản lý dịch
hại tổng hợp IPM, sử dụng thuốc hóa học theo nguyên tắc 4 đúng. Hướng dẫn khử
lúa lẫn, bông cỏ, thu hoạch đúng độ chín, phơi sấy đúng kỹ thuật và bảo quản
nơi khô ráo, thông thoáng để giữ phẩm chất gạo tốt.
Ban chỉ đạo đã tổ chức kiểm tra đánh giá
chất lượng nhân giống và trình diễn nhằm nhân nhanh mô hình, tổ chức buổi hội
thảo đầu bờ cho gần 100 nông dân sản xuất lúa của huyện tham dự.
2.
Tập huấn
Đã tổ chức 8 lớp tập huấn với hơn 370 lượt
nông dân trong vùng dự án tham dự về các chuyên đề sau:
Hệ thống nhân giống ba cấp, kỹ thuật bón
phân cho lúa cao sản, phương pháp sạ hàng, cách nhận biết và biện pháp quản lý,
phòng trừ sâu bệnh hại chính trên lúa.
3. Những thuận lợi và khó khăn của dự án
Thuận lợi của dự án:
- Nội dung dự án xác thực với chủ trương
phát triển kinh tế xã hội của địa phương, phù hợp với thực tế và đáp ứng nguyện
vọng của bà con nông dân vùng dự án.
- Có sự phối hợp nhịp nhàng với các cơ quan
chức năng, chính quyền địa phương và cơ quan chuyển giao khoa học kỹ thuật với
cán bộ kỹ thuật và nông dân tại địa phương.
- Vật tư kỹ thuật được đầu tư đúng đối
tượng và được sử dụng đúng mục đích.
Khó khăn:
- Sự
tiếp thu và áp dụng các tiến bộ kỹ thuật của nông dân còn hạn chế do văn hóa,
công việc và tập quán canh tác cố hữu của nhà nông.
- Hệ thống kênh mương thủy lợi chưa được
nạo vét sâu phục vụ tưới tiêu nước.
- Sự thất thoát sau thu hoạch còn rất cao
trong khâu gặt đập, vận chuyển phơi sấy.
IV. KẾT LUẬN
Sự tiếp thu khoa học kỹ thuật của nông dân
cần rất nhiều thời gian vì nông dân thường chọn những kỹ thuật chuyển giao đơn
giản dễ hiểu, dễ thực hiện.
Dự án ở Ấp Xẻo Vông đã mang lại cho nông
dân vùng này lợi ích kinh tế rõ ràng trên đất sản xuất lúa bằng việc ứng dụng
có chỉ đạo kỹ thuật của cán bộ và chuyên gia, nông dân thực hiện thành công ở
giai đoạn 1 và mạnh dạn chuẩn bị cho giai đoạn 2. Tuy người nông dân chưa giàu
lên ngay trong việc chuyển đổi giống và kỹ thuật canh tác nhưng là tiền đề quan
trọng cho những bước tiếp theo về chuyển dịch cơ cấu cây trồng trên nền đất
lúa.
Sự vận động và tham gia của chính quyền địa
phương nhất là trưởng ấp, các đoàn thể như hội nông dân, phụ nữ, thanh niên là
liên kết chặt chẽ dẫn đến thành công của mô hình. Với xu thế đó, người nông dân
ứng dụng tiến bộ mới ngày một nhiều hơn.
Các lớp tập huấn khuyến nông đã cung cấp và
cập nhật kiến thức cho nông dân. Ngoài ra, việc tổ chức tham quan những mô hình
tốt về chuyển dịch cơ cấu là rất bổ ích trong sự nghiệp đổi mới nông thôn.
Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Cần Thơ