SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Khoa học, công nghệ và Đổi mới sáng tạo - Khơi dậy khát vọng kiến tạo tương lai

Xây dựng mô hình ứng dụng tiến bộKHKT để giảm chi phí sản xuất lúa tại xã Thới Long, huyện Ô Môn, tỉnh Cần Thơ.

[23/12/2011 21:31]

Chủ nhiệm đề tài: Ths. Nguyễn Minh Thông và TS. Dương Văn Chính; Cơ quan chủ trì: Sở Khoa học và Công nghệ Cần Thơ; Cơ quan chuyển giao công nghệ: Viện Lúa ĐBSCL; Thời gian thực hiện: 2001 - 2002.

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

          Việc đưa các tiến bộ khoa học vào các vùng nông thôn để giảm chi phí sản xuất lúa, tăng lợi nhuận, giảm ô nhiễm môi trường, tạo điều kiện cải thiện đời sống nông thôn và tăng thu nhập cho nông dân theo xu hướng bền vững là một trong những yếu tố góp phần phát triển kinh tế.

            Xã Thới Long là một trong những xã nghèo của huyện Ô Môn (tổng số hộ nghèo chiếm 23%) nhưng qua kết quả điều tra bước đầu về kinh tế - xã hội cho thấy đây là một nơi có tiềm năng và thế mạnh trong sản xuất nông nghiệp nhưng chưa được khơi dậy bằng các giải pháp thích hợp, nhất là giải pháp ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ.

            Chính vì vậy, việc chọn xã Thới Long, huyện Ô Môn, tỉnh Cần Thơ để xây dựng các mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để qua đó nhân rộng ra các địa phương khác trong vùng là một việc làm rất cần thiết.

II. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN

1. Mục tiêu:

- Giảm chi phí sản xuất lúa bằng cách giảm lượng hạt giống, giảm lượng phân đạm sử dụng giảm lượng thuốc trừ  sâu, bệnh từ 18 - 30%.

- Tăng giá trị kinh tế sản phẩm bằng cách sử dụng các giống lúa mới chất lượng cao, giảm hao hụt sau thu hoạch góp phần tăng thu nhập cho các nông hộ. Tăng thu nhập cho nông dân bằng cách đa dạng hóa sản xuất như áp dụng mô hình lúa - vịt. Đưa năng suất lúa trung bình trong năm từ 4,5 tấn /ha/vụ lên 5 tấn/ha/vụ.

- Nhân rộng mô hình ra toàn xã và các xã trong huyện có điều kiện tương tự.

- Đào tạo các cán bộ, kỹ thuật viên và nông dân có trình độ kỹ thuật cao trong sản xuất về kỹ thuật nhân giống, sạ hàng, IPM, bón phân theo quản lý dinh dưỡng tổng hợp.

2. Nội dung

Trên cơ sở điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Thới Long cũng như khả năng tiếp cận tiến bộ khoa học kỹ thuật của người dân, các mô hình đưa vào áp dụng gồm: giảm chi phí sản xuất lúa, kết hợp lúa -  nuôi vịt chạy đồng, giảm thất thoát lúa sau thu hoạch, dự án hỗ trợ cho nông dân các máy móc thiết bị, vật tư nông nghiệp, lúa giống, vịt giống...đồng thời tập huấn chuyển giao cho các cán bộ kỹ thuật và nông dân các qui trình kỹ thuật, biện pháp canh tác hợp lý nhằm nâng cao năng suất lúa, giảm chi phí sản xuất và tăng thu nhập cho người dân.

3.      Phương pháp thực hiện

Xây dựng 3 mô hình trình diễn:

- Mô hình 1: xây dựng mô hình ứng dụng TB. KHKT để giảm chi phí sản xuất lúa hàng hóa có chất lượng cao. Chuyển giao các máy móc thiết bị, giống lúa mới cho nông dân, hướng dẫn các kỹ thuật như sạ theo hàng, bón phân theo bảng màu lá, hạn chế hoặc bỏ hẳn thuốc trừ sâu suốt vụ... để đạt được hiệu quả cao và giảm được chi phí sản xuất trong canh tác lúa, giảm ô nhiễm môi trường.

- Mô hình 2: Giảm thất thoát lúa sau thu hoạch. Chuyển giao máy sấy lúa, máy đo ẩm độ lúa cho nông dân, hướng dẫn cách vận hành máy sấy và biện pháp sấy lúa có hiệu quả cao để giảm thất thoát lúa sau thu hoạch và tăng chất lượng lúa hàng hóa cũng như lúa giống.

- Mô hình 3: Xây dựng mô hình kết hợp lúa - vịt chạy đồng, chuyển giao vịt giống xuống cho nông dân, hướng dẫn các biện pháp chăn nuôi vịt chạy đồng lấy trứng và nuôi vịt.

III. KẾT QUẢ

Qua hai năm thực hiện, dự án đã thu được những kết quả như sau:

- Mô hình 1: Xây dựng mô hình giảm chi phí xản xuất lúa quy mô trên 150 ha với 206 hộ tham gia. Dự án đã chuyển giao 16.111,5 kg lúa giống cho nông dân vùng dự án để gieo trồng với quy mô trên 150 ha, trang bị máy móc, thuốc trừ cỏ và 120 bảng so màu lá lúa cho nông dân vùng dự án.

Bảng1: Tổng hợp so sánh hiệu quả kinh tế của các hộ trong mô hình và ngoài mô hình:

Khoản mục

Các hộ trong mô hình (73)

Các hộ ngoài mô hình (50)

chênh lệch

Tỷ lệ %

 chênh lệch (%)

Năng suất (T/ha)

5,74

5,19

0,55

10,6

Chi phí vật tư

1.921.054

2.583.118

-662.064

25,6

Chi phí lao động

1.569.577

1.836.083

-266.506

14,5

Chi phí khác

705.342

741.840

-36.498

4,9

Tổng chi phí

4.195.302

5.161.041

-965.739

18,7

Tổng thu nhập

7.849.978

6.919.033

930.944

13,5

Giá thành (đ/kg)

772

1.093

-321

29,4

Tiền lãi

3.654.660

2.501.973

1.896.669

75,8

- Tổng số hộ trong mô hình là 206 hộ, trong đó có 103 hộ bỏ hẳn thuốc trừ sâu (chiếm 50%), số hộ xịt thuốc trừ sâu 1 lần chiếm 20,35%, số hộ xịt thuốc sâu trên 2 lần chiếm 29,65%.

- Số hộ điều tra ngoài mô hình là 150 hộ, trong đó có 9 hộ bỏ hẳn thuốc trừ sâu (chiếm 6%), số hộ xịt thuốc sâu 1 lần chiếm 31%, số hộ xịt thuốc sâu trên 2 lần chiếm 64%.

Đánh giá hiệu quả mô hình:

 Từ việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, mô hình đã đạt được những kết quả khả quan: năng suất tăng 550kg/ha so với các hộ ngoài mô hình, vượt chỉ tiêu đề ra là 300 - 500 kg/ha; chi phí sản xuất giảm 15%, vượt chỉ tiêu đề ra là giảm 8 - 10 %; số hộ tham gia mô hình là 206 hộ, vượt chỉ tiêu đề ra là 200 hộ; qui mô thực hiện đạt 156 ha, vượt chỉ tiêu đề ra là 100 ha.

- Mô hình 2:

Máy sấy đã đi vào họat động có hiệu quả và giúp cho bà con nông dân giải quyết được vấn đề phơi lúa trong mùa mưa. Ngoài ra, mô hình còn giúp tăng thêm thu nhập cho chủ lò sấy, nâng cao được đời sống cho nông dân.

Bảng 2: Chi phí đầu tư và hiệu quả kinh tế của mô hình                                  ĐVT:  đồng

Vụ

Số lượng lúa sấy

Tổng thu

Chi phí

Tiền lời

Hè thu 2001

(sấy khô + chạy mộng)

32 tấn

1.600.000

640.000

960.000

76 tấn

5.700.000

2.280.000

3.420.000

Đông Xuân 2001 - 2002

10 tấn

600.000

240.000

360.000

Xuân Hè 2002

39 tấn

3.000.000

1.200.000

1.800.000

Tổng cộng

157 tấn

10.900.000

4.360.000

6.540.000

Đánh giá hiệu quả mô hình:

Nông dân đã hình thành dần thói quen sấy lúa trong mùa mưa, thu hoạch đúng thời điểm nên đã giảm được thất thoát lúa sau thu hoạch 15,2%, vượt chỉ tiêu đề ra là giảm 5 - 20%.

Mô hình 3: Kết hợp lúa - vịt chạy đồng:

Bảng 3: Chi phí đầu tư và hiệu quả kinh tế của mô hình trên 50 ha

 

Vụ

SL vịt (con)

TL sống

Loại vịt

S.lượng (con)

SL trứng (trứng)

Giá bán (đồng)

Thành tiền (đồng)

Chí phí (đồng)

Tiền lãi

ĐX

2000-2001

2000

80,4

Vịt thịt

1.058

 

21.600

22.852.000

8.887.200

13.964.800

Vịt đẻ

550

39.600

800

31.680.000

24.750.000

6.930.000

Vịt đẻ bán thịt

1.608

 

18.000

9.900.000

4.620.000

5.286.000

Tổng

1.608

 

 

64.432.000

38.257.200

26.174.800

ĐX 2001 -2002

3000

80.6

Vịt thịt

2.418

 

19.375

46.848.750

21.147.800

25.700.950

Tổng cộng

11.280.750

59.405.000

51.875.750

Đánh giá hiệu quả của mô hình:

Mô hình giúp cho nông dân nắm được các biện pháp canh tác mới kết hợp nuôi vịt chạy đồng để tăng thu nhập trên cùng một diện tích khoảng 28,35%, vượt chỉ tiêu đề ra là tăng 5%.

IV. HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN

1.      Hiệu quả kinh tế:

Sau thời gian thực hiện áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, các mô hình đã mang lại hiệu quả kinh tế như sau:

- Mô hình 1 : tiền  lời                 = 295.880.000 đồng

- Mô hình 2 : tiền lời                  =     6.540.000 đồng

- Mô hình 3 : tiền lời                  =   51.875.750 đồng

Tồng cộng: 3 mô hình    =  354.296.114 đồng

2. Hiệu quả xã hội:

- Từ chỗ người nông dân địa bàn dự án còn ngại với việc tiếp cận, áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật thì nay đã tiến lên từng bước làm chủ công nghệ mới.

- Trên cơ sở năng suất lúa được tăng lên do áp dụng giống mới và áp dụng các kỹ thuật tổng hợp đã làm tăng thu nhập cho người nông dân, từ đó tạo tiền đề cho các hoạt động văn hóa, giáo dục được nâng cao hơn.

- Là một mô hình để nhân rộng cho các địa bàn lân cận học tập, trao đổi kinh nghiệm về sản xuất nông nghiệp có hiệu quả.

Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Cần Thơ
Xem thêm
Bản quyền @ 2017 thuộc về Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Cần Thơ
Địa chỉ: Số 02, Lý Thường kiệt, phường Tân An, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ
Điện thoại: 0292.3820674, Fax: 0292.3821471; Email: sokhcn@cantho.gov.vn
Trưởng Ban biên tập: Ông Trần Đông Phương An - Phó Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Cần Thơ