SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Khoa học, công nghệ và Đổi mới sáng tạo - Khơi dậy khát vọng kiến tạo tương lai

Sử dụng Benomyl(Methyl-1-Butylcarbamoyl Benzimidazol-2-Ylcarmate) và Bezyl Adenine (6-Benzylaminopurine) để bảo quản xoài cát Hòa Lộc.

[23/12/2011 22:44]

Chủ nhiệm: TS. NguyễnBảo Vệ; Cơ quan chủ trì: Khoa Nông nghiệp trường Đại Học Cần Thơ; Thời gian nghiên cứu: 2001

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Xoài (mangifera.sp) là loại cây ăn trái có giá trị dinh dưỡng cao. Ở vùng đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) có 12.739 ha (năm 1996), mùa thu hoạch xoài tập trung từ tháng 2 đến tháng 4 dương lịch, sản lượng xoài vào thời điểm này gia tăng vượt quá nhu cầu tiêu thụ. Xoài thuộc nhóm trái có hô hấp climacteric nên trái mau chín và dễ hư thối. Ở nước ta, việc xử lý bảo quản xoài chỉ được đề cập gần đây và chưa tập trung nghiên cứu một cách có hệ thống. Để tìm ra biện pháp kéo dài thời gian bảo quản của trái xoài đề tài “Sử dụng Benomyl(methyl-1-butylcarbamoyl benzimidazol-2-ylcarmate) và bezyl adenine (6-benzylaminopurine) để bảo quản xoài cát Hòa Lộc” đã được thực hiện.

II. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1.Mục tiêu:

- Tìm ra thông số chỉ thị xác định độ già của tuổi trái lúc thu hoạch.

- Khảo sát đặc tính sinh lý-sinh hóa của trái xoài cát trong tiến trình chín.

- Tìm quy trình kỹ thuật để bảo quản và tồn trữ trái xoài cát.

2. Nội dung:

- Xác định một số đặc tính chỉ thị tuổi thu hoạch trái xoài cát Hòa Lộc.

- Phòng trừ nấm bệnh trên trái xoài cát Hòa Lộc sau thu hoạch bằng Benomyl.

- Khảo sát sự thay đổi một số đặc tính sinh lý sinh hóa trong tiến trình chín của trái xoài cát Hòa Lộc sau thu hoạch (STH) bằng một số chất.

- Ảnh hưởng của benzyl adenine đến tiến trình chín của trái xoài.

- Ảnh hưởng của Ca xử lý tiền thu hoạch đến khả năng bảo quản trái xoài STH.

- Bảo quản STH trái xoài bằng túi PE.

- Bảo quản STH trái xoài bằng nhiệt độ lạnh.

3. Phương pháp: 

Các thí nghiệm được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên, tùy theo thí nghiệm mà có số lần lập lại khác nhau, trái xoài có tỷ trọng 1,00 -1,02, các chỉ tiêu theo dõi: độ cứng của trái, diệp lục tố của vỏ trái, pH của thịt trái, tổng chất rắn hoà tan, Titratable acid, cường độ hô hấp, hàm lượng ethylene, độ cứng của trái, chỉ số diệp lục tố.

·  Xác định một số đặc tính chỉ thị tuổi thu hoạch trái: tri cĩ tỷ trọng từ 0,95-1,06. Mỗi tri  được đánh dấu ký hiệu, đo kích thước, hình thái, màu sắc bên ngoài và tỷ trọng.

·  Khảo sát sự thay đổi một số đặc tính sinh lý sinh hóa trong tiến trình chín của trái xoài. Sau thu hoạch: trái được xử lý với 1000 ppm benomyl trong 5 phút, 3 lần lập lại, gồm 6 nghiệm thức là 6 thời điểm (0, 2, 4, 6, 8 và  ngày 10) STH. 

- Phòng trừ nấm bệnh trên trái xoài cát Hòa Lộc STH bằng Benomyl và đã được xử lý với 1.000 ppm Benomyl trong 5 phút trước khi xử lý BA. Thí nghiệm được 3 lần lập lại, với 4 nghiệm thức gồm 4 nồng độ xử lý (0, 50,100,200ppm BA).

- Ảnh hưởng của Benzyl adenine trên tiến trình chín của trái xoài: thí nghiệm được 3 lần lập lại, với 4 nghiệm thức là 4 nồng độ xử lý BA.: 0 ppm , 50 ppm, 100 ppm,  200 ppm BA.

- Ảnh hưởng của Ca xử lý tiền thu hoạch đến khả năng bảo quản trái xoài STH: phun phân trực tiếp tại vườn nông dân, chọn những trái phát triển bình thường, gồm 9 nghiệm thức với 3 lần lặp lạivới  2 nồng độ xử lý Ca(NO3)2 (500 ppm, 1000 ppm) và CaCl2 (500 ppm, 1000ppm).

- Bảo quản STH trái xoài bằng túi PE: trái xoài đặt trong túi PE có đục lổ kim nhỏ và cột kín lại. Có tất cả 16 nghiệm thức, bao gồm 15 nghiệm thức có số lổ đục từ 0 đến 14, và một nghiệm thức đối chứng không bao trái. Lập lại 4 lần. Xoài đặt trong phòng thí nghiệm có nhiệt độ 28-30oC và ẩm độ 75-80%. Hàm lượng CO2 trong túi PE được đo mỗi ngày. Đo tỷ trọng trái. Đánh giá cảm quan: mùi vị và màu sắc của trái được đánh giá bằng cảm quan theo thang điểm của Looney (1970).

- Bảo quản STH trái xoài bằng nhiệt độ lạnh: xoài STH được thí nghiệm với những nghiệm thức sau đây:

+Trái bao bằng túi PE có đục 10 lổ kim, có xử lý lạnh bằng giấy thấm, có xử lý lạnh bằng túi PE có đục 10 lổ kim, đặt trong thùng giấy, có xử lý lạnh.

+ Không bao trái, đặt trong thùng giấy, có xử lý lạnh.

+ Không bao trái, có xử lý lạnh.

+ Không bao trái, để ở nhiệt độ phòng thí nghiệm.

Xoài để ở nhiệt độ lạnh từ 5-13oC. Khi trái có biểu hiện chấn thương lạnh, đem trái ra khỏi tủ, bỏ bao PE, để trái ở nhiệt độ phòng thí nghiệm 24 giờ, xoài được giú chín với 2g CaC2/1kg xoài. Sau 48 giờ để trái trong điều kiện phòng thí nghiệm cho đến khi chín hoàn toàn.

- Đo tỷ trọng trái, thời gian bảo quản, chấn thương lạnh.

III. KẾT QUẢ

1. Xác định một số đặc tính chỉ thị tuổi thu hoạch trái xoài cát Hòa Lộc.

Trái có màu sắc và phẩm chất tốt nhất ở tỷ trọng từ 1-1,02. Qua kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ trọng trái tăng thì hàm lượng các chất như chất khô, đường, TSS,TA cũng tăng. Như vậy, tỷ trọng trái là đặc tính dùng chỉ thị cho tuổi thu hoạch trái. Kích thước trái cho phẩm chất ngon nhất từ 45-50 mm. Màu sắc vỏ trái sống có màu xanh nhạt có phấn lúc thu hoạch có thể làm đặc tính chỉ thị tuổi thu hoạch.

2. Phòng trừ nấm bệnh trên trái xoài cát Hòa Lộc sau thu hoạch bằng Benomyl:

Qua 04 nồng độ xử lý 0, 500, 1000,1.500 ppm Benomyl cho kết quả trái xoài được xử lý với nước nóng có nồng độ 1000 ppm Benomyl cho hiệu quả nhất, hạn chế sự phát triển của nấm bệnh trên trái sau thu hoạch.

3. Khảo sát sự thay đổi một số đặc tính sinh lý sinh hóa trong tiến trình chín của trái xoài cát Hòa Lộc sau thu hoạch (STH) bằng một số chất:

Sự phóng thích ethylene: cao điểm phóng thích ethylene của xoài cát Hòa Lộc xảy ra nhanh chóng chỉ sau 2 ngày thu hoạch. Do đó, những tác động lên trái nhằm ngăn chặn quá trình hình thành ethylene phải được thực hiện trước thời điểm nầy.

Cường độ hô hấp: cường độ hô hấp cao xuất hiện ngay sau khi thu hoạch và cao đỉnh vào ngày thứ 2 STH. Khi đó, lượng CO2 tỏa ra là 1,76 ml CO2 /g /phút,  tương ứng với giai đoạn trái  bắt  đầu chuyển hóa chín dần từ xanh sang vàng. Sau đó, cường độ hô hấp giảm cùng với sự biến đổi của trái (màu vỏ vàng, thịt mềm và có mùi hương tỏa ra). Cường độ hô hấp lại gia tăng vào ngày thứ 6, có thể do lúc này trái đã bước vào giai đoạn chuyển hóa tích cực, các chất rắn hòa tan gia tăng cùng lúc với sự gia tăng vị ngọt, mùi thơm.

Mối quan hệ giữa ethylene và hô hấp climacteric: Ethylene ở xoài cát Hòa Lộc đạt đỉnh cao ngày thứ 2, cùng với sự xuất hiện đỉnh hô hấp climacteric. Chứng tỏ rằng, quá trình chín đã khởi sự rất sớm ở trái xoài cát Hòa Lộc. Ở giai đoạn hô hấp climacteric, ethylene thúc đẩy tổng hợp protein đưa đến thay đổi cấu trúc tế bào ở mức phân tử (Abeles,1972; Brady, 1972; Hansen, 1966). Ngoài ra, ethylene còn gia tăng hoạt tính enzyme adenosine triphosphatase của ty thể, ảnh hưởng đến biến dưỡng của màng ty thể, và làm tăng hô hấp (Pratt, 1973).

Sự phân hủy diệp lục tố: kết quả cho thấy có sự giảm chỉ số diệp lục tố trong vỏ trái xoài Cát Hòa Lộc theo thời gian sau khi thu hoạch trái chỉ số diệp lục tố giảm nhanh trong 2 ngày đầu.

Sự mềm hóa của thịt trái: sự thay đổi màu sắc thường đi đôi với sự thay đổi cấu trúc của tế bào và được đánh giá qua độ cứng của trái. Vào ngày thứ 6 STH trái bắt đầu mềm, tỏa hương thơm, đến ngày thứ 8 trái mềm hoàn toàn,

Sự thay đổi pH và TA: khi xuất hiện đỉnh hô hấp climacteric đầu tiên, TA giảm sút từ 1,25% lúc thu hoạch xuống còn 0,1% ở ngày 8 sau thu hoạch; lúc nầy trái đã chín hoàn toàn. Ngược lại với sự thay đổi của TA, pH gia tăng theo thời gian tồn trữ .

Sự thay đổi tổng chất rắn hòa tan (TSS): TSS gia tăng nhanh sau khi đỉnh hô hấp climacteric đầu tiên xuất hiện và tiếp tục duy trì cao cho đến khi trái chín hoàn toàn.

4.Ảnh hưởng của benzyl adenine (BA)đến tiến trình chín của trái xoài.

Nghiệm thức xử lý 100 ppm BA tỏ ra hiệu quả nhất trong việc ngăn cản sự phân hủy diệp lục tố của vỏ trái. BA có khả năng duy trì độ cứng của trái xoài cát Hòa Lộc, đặc biệt ở giai đoạn đầu 2- 4 ngày sau khi thu hoạch. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong quá trình sơ chế và vận chuyển trái đi xa, giúp trái chống chịu được những va chạm do cơ học. Nhưng đối với đặc tính pH và TSS thì ảnh hưởng của BA chỉ thể hiện rõ trong vòng 6 ngày sau khi xử lý. Đến ngày thứ 8 thì BA giảm tác dụng đáng kể. Điều nầy cần tiếp tục nghiên cứu tìm nguyên nhân đã gây ra sự phân hủy BA làm cho tác dụng của BA không kéo dài được.

5. Ảnh hưởng của Ca xử lý tiền thu hoạch đến khả năng bảo quản trái xoài STH: kết quả ở nghiệm thức xử lý Ca(NO3)2 và CaCl2 ở nồng độ 1000 ppm vào 2 tháng trước khi thu hoạch đã cho kết quả: duy trì độ cứng trái STH, trái chỉ mềm ở ngày thứ 6 và 8, có khả năng duy trì màu xanh của vỏ trái đến ngày thứ 8 STH đặc biệt là CaCl2 . Ngăn cản có hiệu quả sự chuyển hóa acid, kìm hãm quá trình gia tăng TSS, ngăn chặn sự chuyển hóa tinh bột và acid thành đường của trái xoài.

6.Bảo quản STH trái xoài bằng túi PE: túi không đục lổ có hàm lượng khí CO2 cao nhất (0,50%) và túi đục 14 lổ có hàm lượng CO2 thấp hơn 5 lần (0,09%). Như vậy, túi đục càng nhiều lổ thì sự trao đổi khí diễn ra càng nhiều. Túi PE đã làm chậm sự trao đổi khí, từ đó làm giảm cường độ hô hấp và kéo dài thời gian bảo quản. Trái xoài cát Hòa Lộc bảo quản trong túi PE có đục lổ từ 10 đến 14 có phẩm chất thơm ngon tương tự như cách bảo quản trong điều kiện bình thường, nhưng có thể  kéo dài thời gian bảo quản lâu hơn điều kiện bình thường khoảng 4 ngày.

7. Bảo quản STH trái xoài bằng nhiệt độ lạnh: trái xoài đựng trong túi PE đặt trong điều kiện lạnh có thể kéo dài thời gian tồn trữ đến 22 ngày. Những trái được bao bằng giấy thấm có thời gian bảo quản ngắn hơn (15 ngày). Những trái đối chứng, không bao, chỉ bảo quản được 11 ngày. So sánh với những trái không bao, để ở điều kiện bình thường của phòng thí nghiệm  thời gian bảo quản chỉ khoảng 4-6 ngày. Trái có bao bằng túi PE có đục 10 lổ kim thì vỏ trái vẫn bình thường. Những trái này sau khi giú trong khí đá, vỏ trái có màu vàng sáng, thịt trái vàng tươi, có mùi thơm, vị ngon.

IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

 1. Kết luận:

- Trái có tỷ trọng từ 1-1.02 cho màu sắc và phẩm chất tốt nhất, tỷ trọng trái tăng thì hàm lượng các chất như: chất khô, đường, TSS, TA cũng tăng, tỷ trọng trái là đặc tính dùng chỉ thị cho tuổi thu hoạch trái.

- Trái xoài được xử lý với nước nóng có nồng độ 1000 ppm Benomyl cho hiệu quả nhất hạn chế sự phát triển của nấm bệnh trên trái sau thu hoạch.

- Cao điểm phóng thích ethylene và cường độ hô hấp cao xuất hiện ngay sau khi thu hoạch và tạo thành đỉnh cao của xoài cát Hòa Lộc xảy ra trong 2 ngày sau khi thu hoạch. Chỉ số diệp lục trong vỏ trái xoài cát Hòa Lộc giảm dần sau khi thu hoạch, đặc biệt là giảm nhanh trong 2 ngày đầu. Vào ngày thứ sáu STH, trái bắt đầu mềm đến ngày thứ 8 trái bắt đầu mềm hoàn toàn. TA giảm sút rõ rệt ngay sau khi đỉnh hô hấp đầu tiên xuất hiện. Ngược lại, pH gia tăng theo thời gian tồn trữ. Tổng chất rắn hòa tan gia tăng nhanh sau khi đỉnh hô hấp đầu tiên xuất hiện và tiếp tục duy trì cao cho đến khi chín hoàn toàn.

- Benzyl adenine ngăn cản một cách hữu hiệu sự chuyển hóa acid của thịt trái, kìm hãm quá trình gia tăng TSS của trái trong vòng 6 ngày đầu sau khi thu hoạch. Ngăn cản hữu hiệu sự phân hủy diệp lục tố của vỏ trái. Duy trì độ cứng của trái xoài cát Hòa Lộc, nhất là ở từ 2 - 4 ngày STH.

- Xử lý Ca(NO3)2 và CaCl2 ở nồng độ 1000 ppm vào 2 tháng trước khi thu hoạch: duy trì độ cứng trái STH, trái chỉ mềm ở ngày thứ 6 và 8, có khả năng duy trì màu xanh của vỏ trái đến ngày thứ 8 STH đặc biệt là CaCl2. Ngăn cản có hiệu quả sự chuyển hóa acid, kìm hãm quá trình gia tăng TSS, ngăn chặn sự chuyển hóa tinh bột và acid thành đường của trái xoài.

- Bảo quản lạnh trái xoài kéo dài thời gian tồn trữ và không làm thay đổi tiến trình chín của trái khi ra khỏi lạnh. Trái xoài cát Hòa Lộc được bao bằng túi PE có đục 10 lổ kim và bảo quản trong điều kiện lạnh từ 5-13oC có thể tồn trữ trái được 22 ngày.

2. Đề nghị:

Xử lý Ca(NO3)2 và CaCl2 ở nồng độ 1000 ppm vào 2 tháng trước khi thu hoạch. Thu hoạch trái khi có tỷ trọng từ 1 đến 1,02. Có thể áp dụng biện pháp bảo quản lạnh trái xoài cát Hòa Lộc trong túi PE để kéo dài thời gian tồn trữ. Cần tiếp tục thử nghiệm này ở qui mô lớn để có thể ứng dụng thiết thực cho sản xuất.

Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Cần Thơ
Xem thêm
Bản quyền @ 2017 thuộc về Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Cần Thơ
Địa chỉ: Số 02, Lý Thường kiệt, phường Tân An, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ
Điện thoại: 0292.3820674, Fax: 0292.3821471; Email: sokhcn@cantho.gov.vn
Trưởng Ban biên tập: Ông Trần Đông Phương An - Phó Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Cần Thơ