SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Khoa học, công nghệ và Đổi mới sáng tạo - Khơi dậy khát vọng kiến tạo tương lai

Xây dựng và phát triển mạng lưới nhân giống lúa cung cấp lúa giống tỉnh Cần Thơ.

[23/12/2011 22:58]

Chủ nhiệm đề tài: TS. Nguyễn Thị Lang; Cơ quan chủ trì: Viện Nghiên cứu Lúa ĐBSCL; Thời gian thực hiện: 2001 – 2003.

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

     Cây lúa là cây cung cấp lương thực quan trọng nhất. Những năm gần đây, việc tạo ra nhiều giống mới bổ sung vào cơ cấu cây lúa đã được quan tâm. Sau năng suất thì chất lượng quyết định giá cả và là yếu tố quan trọng trong chương trình chọn giống. Có giống mới nhưng vấn đề tổ chức mạng lưới để nhân giống là nhu cầu rất cần thiết. Đề tài được thực hiện giúp cho tỉnh bước đầu xây dựng mạng lưới và nhân giống nhanh và cung cấp cho nông dân.

II. MỤC TIÊU VÀ  NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

1. Mục tiêu:

Với mục tiêu xây dựng và phát triển mạng lưới nhân và cung cấp giống tỉnh Cần Thơ, xây dựng vùng sản xuất lúa cấp xác nhận với những nông dân được chọn lựa; cung cấp hạt giống tác giả, hạt giống nguyên chủng cho 9 điểm khảo nghiệm và 3 điểm trình diễn bao gồm 60 ha và tập huấn cho 600 nông dân và cán bộ khuyến nông trong mạng lưới sản xuất giống đưa năng suất tăng 10% trong vùng mục tiêu.

2. Nội dung nghiên cứu:

- Cung cấp giống lúa cho tỉnh.

- Khảo nghiệm giống mới.

- Xây dựng điểm trình diễn 60 ha

- Tập huấn cho 600 nông dân và cán bộ nông nghiệp.

III. KẾT QUẢ

1.      Cung cấp giống lúa cho tỉnh

Từ một số giống được chọn lọc trong các dòng có nhiều triển vọng từ bộ lai tạo của Viện lúa đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) đã được đưa ra so sánh để chọn ra một số dòng triển vọng đưa vào sản xuất. Trong vụ Hè Thu (HT), đã thử nghiệm với 14 nhóm giống A0 (dùng giống OM 90 làm đối chứng) và 7 giống A1 (dùng OMCS 2000 làm đối chứng). Hầu hết các giống kháng đạo ôn và rầy nâu ở mức trung bình. Phẩm chất gạo ngon, thon dài, trong. Trong đó, có một số giống năng suất khá cao.

            Nhằm chọn ra giống lúa có thời gian sinh trưởng ngắn ngày, năng suất cao, kháng sâu bệnh và có phẩm chất gạo tốt đưa vào sản xuất, phục vụ cho vùng bị ảnh hưởng phèn nhẹ. Chọn ra 15 giống mới lai tạo tại Viện lúa ĐBSCL thuộc nhóm A1 (thời gian sinh trưởng dưới 105 ngày) để bố trí thí nghiệm, những giống này chủ yếu đưa vào thí nghiệm để so sánh với các giống cấy mô và dùng marker phân tử, bố trí theo khối hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 lần lập lại. Phân bón 100 - 40 - 00 kg NPK/ha. Khoảng cách 20 x 15 cm. Kết quả đạt được như sau:

Bảng 1: Một vài đặc tính nông học của các giống lúa có triển vọng phục vụ cho vùng phèn nhẹ

Số

TT

Tên giống

TGST

(ngày)

Cao cây

(cm)

Dài bông

(cm)

Bông/m2

Rầy nâu

Đạo ôn

N.suất

(T/ha)

1

OM 4495

95

99

23

363

577

3

7,1

2

OM 2860

90

102

25

330

577

5

2,8

3

OM 2490

97

106

25

363

779

3

5,1

4

OM 2862-37

93

93

23

231

533

1

5,3

5

OM 2869

85

124

25

363

575

7

6,3

6

OM 3729

93

95

24

396

557

3

5,5

7

OM 4498

105

114

25.5

297

-

1

6,4

8

OM2855

95

115

24

330

-

9

6,5

9

OM2491

95

113

27

330

-

-

7,1

10

OM2492

97

107

23

363

777

1

6,1

11

OM2495

105

107

26

297

557

3

6,4

12

OM2475

97

113

24

330

775

1

5,8

13

OM2963

98

96

23

330

-

9

6,3

14

OM2868

97

110

24

297

557

9

6,1

15

OM Busok

92

106

25

264

5

7

5,8

Các giống trình diễn có thời gian sinh trưởng ngắn từ 90 đến 105 ngày. Chiều cao cây phần lớn các giống thuộc dạng cao cây chỉ có 3 giống là thuộc dạng thấp cây 93 - 96 cm: OM 2628 -  37, OM 2491 là 3729, OM 2963. Các giống có chiều dài bông từ trung bình đến hơi dài, dài nhất là OM 2491 là 27cm. Mật độ bông của các giống khá cao đa số trên 300 bông chỉ có 4 giống hơi thưa hơn trong vụ Đông Xuân (ĐX) 2002 - 2003, các giống sinh trưởng và phát triển tốt nên cho năng suất cao OM 4495, OM 2491 đạt 7,1 tấn/ha như các giống OM 2869, OM 2855, OM 2463 và OM  2868 năng suất trên 5 tấn/ha và giống OM 2860 năng suất thấp nhất nhóm (2,8 tấn/ha) nguyên nhân là do bị khô cổ bông ngay từ khi lúa mới trổ.

            Đa số các giống trình diễn có dạng chấp nhận được, năng suất cao, sạch bệnh (OM 4495, OM 2491, OM 2869, OM 2492, OM 2495, OM 2963). Bên cạnh đó, các giống vẫn còn một số như yếu rạ, chiều cao chưa đều (OM 2868); thời gian sinh trưởng kéo dài (OM Busok).

Bảng 2: Các chỉ tiêu nông học, năng suất và sâu bệnh của 13 dòng lúa có triển vọng

Số

TT

 

Tên giống

TGST

(ngày)

Cao cây

(cm)

Năng suất

(tấn/ha)

Sâu bệnh

 

Ghi chú

Rầy nâu

(cấp)

Đạo ôn

(cấp)

1

OM 2718

93

118,2

760 a

5

3

 

2

OM 2963

91

106,2

723 ab

5

3

 

3

OM 4495

90

101,2

710 abc

5

3

 

4

OM 2717

99

107

723 ab

5

3

 

5

OM 2395

95

109,6

630 cde

5

7

 

6

OM 3240

95

106,2

607 e

5

3

 

7

OM 4662

97

92,8

487 f

-

-

Bị lẫn tạp gạo tẻ 30%

8

OM 3536

86

106,8

593 e

5

5

 

9

OM 3242

94

104,2

620 de

5

5

 

10

OM 2517

91

105,2

573 ef

5

5

 

11

OM 2507

92

104,8

653 bde

9

5

 

12

OM 2492

95

111,2

630 cde

7

1

 

13

OM 2464

94

105,2

700 abcd

7

3

 

2. Khảo nghiệm trên các huyện

Trong vụ ĐX 2002, thử nghiệm 9 điểm trên địa bàn tỉnh Cần Thơ: Phụng Hiệp (2 điểm), Thốt Nốt (2 điểm), Ô Môn (2 điểm), Vị Thủy (1 điểm), Châu Thành A (1 điểm) và Long Mỹ (1 điểm) và 8 giống có năng suất cao, ngắn ngày: 2 giống được công nhận giống năm 2002, AS 996 và OM 2395 (công nhận giống khu vực hóa) đưa vào để kiểm nghiệm.

Bảng 3: Năng suất trung bình tại 9 điểm  vụ ĐX 2002

Giống

Thốt Nốt 1

Thốt Nốt 2

Phụng

Hiệp 1

Phụng Hiệp 2

Ô Môn 1

Ô Môn 2

Vị Thủy

Long Mỹ

Châu Thành A

Trung bình

OM 2395

8.1

7.4

6.5

6.5

7.4

6.7

8.7

7.1

7.1

7.28a

OM 2665

8.2

7.5

6.7

6.2

7.4

6.6

8.6

6.7

6.6

7.16a

AS 996

8.3

7.1

5.9

6.1

7.4

6.6

8.6

6.8

6.6

7.06a

OM 3240

8.0

7.6

5.8

6.3

7.2

6.1

8.6

6.8

7.1

7.05a

IR 64

8.1

7.5

6.3

6.6

6.7

6.1

8.3

6.3

6.6

6.95a

OM 3536

7.8

7.4

5.3

4.8

6.3

6.7

7.6

6.4

5.9

6.4ab

OM 3001

7.0

6.6

5.1

5.4

6.2

5.7

8.2

6.5

6.4

6.3ab

OM 3405

7.7

7.3

4.0

5.1

6.6

7.2

7.7

0.0

5.1

5.63b

Trung bình

7.99a

7.34 ab

6.04c

6.14c

7.11b

6.95bc

8.46a

6.37c

6.71bc

6.66

Ij

1.53

0.95

1.94

0.57

-0.46

-0.53

0.25

-0.67

0.74

-

 

            Năng suất vụ ĐX được thể hiện trên 9 điểm thử nghiệm với 8 giống, giống có năng suất cao nhất là OM 2395 (7,28 tấn/ha) kế đến là giống OM 2665 (7,16) và AS 996 (7,06). Điểm có năng suất cao nhất là huyện Vị Thủy, kế đến là Thốt Nốt.

Xây dựng điểm trình diễn cho 60 ha

Chọn các huyện Ô Môn, Long Mỹ và Phụng Hiệp để  xây dựng điểm trình diễn, mỗi huyện 20 ha. Các giống nằm trong chương trình giống lúa xuất khẩu IR 64, OMCS 2000, OM 3536 ... Bố trí theo khối hoàn toàn ngẫu nhiên và sạ theo hàng 100kg/1 ha. Phân bón 80 - 40 - 40 NPK.

Kết quả: qua vụ ĐX 2002, cho thấynăng suất đạt 6,7 tấn/ 1 ha tăng so với ban đầu là 6,1 tấn/ha. Tính bình quân cả 2 vụ tăng 5,8 tấn/ha. Điều này phù hợp với chương trình đặt ra cho tỉnh. Kết quả ghi nhận năng suất vụ ĐX và HT trên diện rộng 60 ha.

Bảng 4: Năng suất trung bình trên diện tích 20 ha/ 1điểm

Tên giống

Phụng Hiệp

Ô Môn

Long Mỹ

ĐX

HT

ĐX

HT

ĐX

HT

OM 2395

6.8

5,4

7,1

5,5

6,1

4,5

OMCS 2000

6,5

5,2

7,3

5,1

6,3

4,2

OM 3536

6,8

5,5

7,1

4,6

6,8

4,2

Trung bình

6,7

5,4

7,2

5,1

6,4

4,3

Để so sánh hiệu quả, đề tài đã đầu tư tiếp tục theo dõi các hộ trong vụ ĐX 2003 với năng suất của các giống được ghi nhận.

            Năng suất trong vụ ĐX 2003 tiếp tục tăng, trung bình đạt từ 6,2 tấn/ha/vụ đến 7,5 tấn/ha trên các điểm. Nếu xét toàn diện đầu tư trên 4 điểm thì năng suất vẫn ổn định là 6,7 tấn/ha cho vụ ĐX 2003. Xét về môi trường thuận lợi cho năng suất cao trên các điểm ghi nhận thì các điểm có chỉ số môi trường thuận lợi là Ô Môn, môi trường không thuận lợi là Phụng Hiệp và Long Mỹ. Giống cho năng suất cao nhất là giống OM 2395. Đặc tính cứng cây, năng suất cao phù hợp cho vùng đất tỉnh Cần Thơ.

Bảng 5: Năng suất khảo nghiệm diện rộng đánh giá 1 ha/1 điểm vụ ĐX 2003

Giống

Vị Thủy

Ô Môn

Phụng Hiệp

Long Mỹ

Trung bình

OM  2492

7,3

6,9

6,4

6,2

6,7

OM 2822

7,2

6,2

6,2

5,8

6,3

OM 2963

7,1

6,6

5,8

7,0

6,6

OM 3242

7,9

6,5

5,8

6,3

6,6

OM 2395

8,0

7,3

6,8

6,5

7,1

OM 3235

7,1

6,4

5,9

5,8

6,3

OM 2717

7,7

7,2

6,4

6,1

6,9

IR 64

7,5

7,0

6,2

6,2

6,7

Trung bình

7,5

6,8

6,2

6,2

6,7

Ij

0,8

0,1

-0,5

-0,4

 

Năng suất giống lúa có tăng so với các điểm khác nhờ có đầu tư cao trong kỹ thuật canh tác, sử dụng giống thuần. Ngoài ra, mạng lưới khuyến nông hỗ trợ tích cực xuống tận xã, tổ chức hội thảo và đi thăm đồng đánh giá các giống lúa lựa chọn để nhân ra vụ sau.

3. Tập huấn:

Đề tài đã tổ chức tập huấn cho 600 cán bộ và nông dân, thời gian 05 ngày cho các huyện với các nội dung: chọn giống, tiêu chuẩn giống, phòng trừ tổng hợp, sinh thái côn trùng, đất phân, canh tác. Hơn 100 câu hỏi về giống, canh tác, phòng trừ sâu bệnh được giải đáp cho bà con nông dân.

Qua các lớp tập huấn, cán bộ nông nghiệp của tỉnh  đã nâng thêm kiến thức để áp dụng trực tiếp tham gia sản xuất và chỉ đạo công tác sản xuất lúa cho tốt hơn.

VI. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết  luận

- Trong hai vụ ĐX 2002 và 2003 cho thấy, với 9 điểm khác nhau đã chọn được 8 giống lúa (OM 2492, OM 2822, OM 2963, OM 3242, OM 2395, OM 3235, OM 2717 và IR 64) năng suất trung bình là 6,7 tấn/ha và có nhiều giống vượt trội,

- Hấu hết các giống phân tích đều có dạng hạt thon, dài, ít bạc bụng, hàm lượng amylose trung bình có thể chấp nhận được. Tỉ lệ gạo nguyên trong vụ HT luôn luôn thấp hơn vụ ĐX với tỉ lệ trên dưới 15, hai chỉ tiêu có chỉ số ổn định cao nhất là độ dài hạt và tỉ lệ dài/rộng qua phân tích cả 2 vụ. Riêng hàm lượng amylose và độ bền gel sự ổn định tốt ở vụ ĐX. Giống IR 64, AS 996, OM 2395 có hàm lượng amylose trung bình. Giống OM 3536 có tỉ lệ protein rất cao 10% và có mùi thơm nhẹ.

2. Kiến nghị

Để nâng cao cơ cấu giống trong vùng, đồng thời nâng cao tính chống chịu cho vùng phù sa ngọt, đề nghị tỉnh cho phép đề tài tiếp tục thực hiện và xem đây là việc làm thường xuyên để đưa giống mới phục vụ trong vùng. Bên cạnh đó, cần có kế hoạch triển khai bổ sung vào cơ cấu giống của tỉnh các giống AS 996, OM 2395 và OM 3536.

Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Cần Thơ
Xem thêm
Bản quyền @ 2017 thuộc về Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Cần Thơ
Địa chỉ: Số 02, Lý Thường kiệt, phường Tân An, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ
Điện thoại: 0292.3820674, Fax: 0292.3821471; Email: sokhcn@cantho.gov.vn
Trưởng Ban biên tập: Ông Trần Đông Phương An - Phó Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Cần Thơ