Nghiên cứu điều trị phục hồi chức năng vận động của bệnh nhân tai biến mạch náo não bằng phương pháp châm điện và bài thuốc y học cổ truyền.
Chủ nhiệm đề tài: BS. Tôn Chi Nhân; Cơ quan chủ trì: Bệnh viện Y học dân tộc Cần Thơ; Thời gian thực hiện: 1998 – 2001.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
- Tai biến mạch máu não (TBMMN) là một bệnh thường
gặp trong cấp cứu nội khoa. Sau khi bệnh nhân qua khỏi cơn nguy kịch sẽ mang
lại di chứng liệt khó hồi phục hoặc hồi phục kém. Di chứng TBMMN là gánh nặng
cho cá nhân và gia đình, phải chăm sóc chu đáo trong một thời gian dài.
- Để góp phần phục hồi chức năng vận động
cho bệnh nhân TBMMN, nhằm giúp cho bệnh nhân nhanh chóng trở lại với cuộc sống
cộng đồng là niềm vui cho bệnh nhân và trả lại sức lao động cho xã hội. Bệnh
viện Y học Dân tộc Cần Thơ đã thực hiện
đề tài “Nghiên cứu điều trị phục hồi chức năng vận động của bệnh nhân TBMMN
bằng phương pháp điện châm và bài thuốc y học cổ truyền”.
II MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
1. Mục tiêu:
- Xác định tác dụng của bài thuốc Y học cổ
truyền và điện châm trong điều trị liệt vận động sau TBMMN. So sánh kết quả
giữa điện châm và phương pháp điện châm có kết hợp bài thuốc.
- Từ đó, đề xuất một phác đồ điều trị liệt
vận động sau TBMMN theo phương pháp Y học cổ truyền và áp dụng rộng rãi cho
tuyến y tế cơ sở.
2. Phương pháp nghiên cứu:
- Chọn bệnh nhân: không sử dụng phương pháp
này cho các bệnh nhân liệt nửa người do các nguyên nhân sau: bệnh lý ở tim, u
não, tắc mạnh do hơi, các bệnh lý về máu, do chấn thương.
- Làm các xét nghiệm: X quang, điện tâm đồ,
cholestérolémie, glycémie, công thức máu, tổng phân tích nước tiểu để loại trừ
các yếu tố nguy cơ.
- Bài thuốc: một đợt điều trị là 6 tuần:
Rễ
nhàu 20g
Tang
ký sanh 15g
Ngưu
tất 15g
Câu
đằng 15g
Xuyên
khung 15g
Hoa
hòe 10g
Trạch
tả 20g
Móp
gai 15g
Đương
quy 15g
Thục
địa 15g
Đan
sâm 15g
Gia
giảm:
Can
hỏa vượng: nhân trần
Đờm
thấp : bán hạ chế
Táo
bón : Muồng trâu.
- Tác dụng: bài thuốc được chọn điều trị có
tác dụng như sau: khu phong hoạt huyết thông kinh lạc. Rễ nhàu có tác dụng hạ
áp huyết, thông kinh lạc. Tang ký sinh dùng bổ can thận, khu phong. Ngưu tất
tác dụng phá huyết, bổ can thận, Câu đằng tác dụng bình can, Xuyên khung dùng
hành khí, giảm đau, hoạt huyết. Hoa hòe làm bền thành mạch. Trạch tả lợi tiểu.
Thục địa tác dụng bổ huyết, ôn bổ thận, bổ huyết. Đương quy tác dụng bổ huyết,
hoạt huyết. Móp gai dùng trong điều trị có tác dụng điều trị lợi tiểu, bổ can
thận. Đan sâm có tác dụng họat huyết, tiêu ứ, dưỡng huyết an thần.
- Các vị trên đều tác động trên kinh can
thận theo nội kinh “phong khí thông vào can” phong sinh ra từ bên trong cơ thể
con người đều đó do can mà ra, huyết hành phong tự diệt mà khí hành tắc huyết
hành” nên bài thuốc có tác dụng vào kinh can, thận và có tính hoạt huyết, khu
phong thông lạc.
- Phương pháp châm cứu:
+ Dùng các huyệt chính: Thái xung, Hành
gian, Bách hội, Nội quan, Thần môn, Tam âm giao.
+ Liệt dây VII: Hạ quan, Giáp xa, Địa
thương.
+ Liệt chi trên: Kiên ngung, Kiên tỉnh, Tý
nhu, Hợp cốc, Bát tà.
+ Liệt chi dưới: Phong thị, Dương lăng
tuyền, Âm lăng tuyền, Huyết hải, Túc Tam lý, Phong long, Giải khê.
- Tùy theo tư thế bệnh nhân ngửa hoặc
nghiêng sang bên lành mà sử dụng các huyệt châm dễ dàng, mỗi lần châm từ 10 đến
15 huyệt.
-
Phương pháp kích thích điện trên huyệt:
Tiến hành thủ thuật bổ tả bằng máy điện
châm M6:
+ Cường độ kích thích 10 - 50 uA: thời gian
kích thích 25 - 30 phút.
+ Liệu trình điều trị 45 ngày.
-Kỹ thuật chọn huyệt, kỹ thuật châm:
+ Dựa vào lý luận cơ bản của y học cổ
truyền về khí huyết, kinh lạc, nguyên tắc điều hòa âm dương của kinh lạc, tạng
phủ; dựa vào nguyên tác chọn huyệt theo đường kinh, huyệt tại chỗ. Các huyệt
tại chỗ có tác động đến sự tuần hoàn khí huyết nơi chi bị bệnh và kích thích sự tuần hoàn của các đường kinh
trên vùng chi bị bệnh.
+ Đối với chi trên nhóm cơ duỗi tổn thương
nặng hơn, nhóm cơ gấp nên cánh tay có khuynh hướng co, còn với chi dưới nhóm cơ
gấp yếu hơn cơ duỗi nên cẳng chân khó co gối lại được và bàn chân thì duỗi
thẳng khi bệnh nhân bước đi có tư thế bàn chân ngựa.
+ Trong khi
phác đồ điều trị với chi trên, chúng tôi dùng nhóm huyệt Kiên tỉnh (XI 21) vùng
cơ thang nâng bã vai, Kiên ngung ( II 15) trên cơ delta, Tý nhu ( II 14), dưới
cơ delta, Khúc trì (II,11) trên cơ quay và cơ dưỡi dài các ngón. Hợp cốc (II
4), các huyệt Bác tà (PC) có tác dụng trên cơ gian cốt bàn tay. Chi dưới huyệt
Huyết hải (IV 10) trên cơ tứ đầu đùi, Túc tam lý ( III 41), Phong thị ( III
36), Dương lăng tuyền (XI 34), Giải khê (III 41), Phong thị (XI 31), Phong long
(III 40) đều nằm trên cơ cẳng chân
trước. Khi kim châm áp dụng phương pháp hào châm (thể châm), kỹ thuật châm
chính xác, đúng huyệt và đạt đắc khí, đưa kim nông sâu tùy theo vị trí huyệt áp dụng nguyên tắc bổ,
tả y học cổ truyền, dùng điện kích thích gắn vào kim chích kích thích với cường
độ mà ngưỡng bệnh nhân chịu được thông thường từ 80 Ma - 150 Ma. Những huyệt có
chỉ định tả thì kích thích với tần sốc cao và huyệt có chỉ định bổ thì kích
thích với tần số thấp.
III. KẾT QUẢ
1. Một số đặc điểm chung về bệnh nhân
trong nhóm nghiên cứu:
Tất
cả gồm 90 bệnh nhân đã được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện Y học cổ truyền
Cần Thơ từ 01/8/1998 đến 28/12/2000 với chẩn đoán là di chứng liệt vận động nửa người sau khi bị TBMMN đã qua
giai đọan cấp và đã được điều trị tại bệnh viện Đa Khoa Cần Thơ và Bệnh viện
quân Y 121 có những đặc điểm về tuổi, giới và lâm sàng sau:
- Nam: 56 người và nữ 34 người.
- Tuổi thấp nhất là 18 và cao nhất là 72;
lứa tuổi 50 (70/90) chiếm 77,77%, dưới
50 (19/90) chiếm 21,11%.
- Tất cả bệnh nhân lúc vào đều liệt ở độ IV
và V.
Bảng 1: Tuổi và nhóm
Tuổi
Nhóm
|
31 - 40
|
41 - 50
|
51 - 60
|
61 - 70
|
>71
|
Tổng số
|
A
|
3
|
6
|
10
|
11
|
0
|
30
|
B
|
1
|
3
|
10
|
15
|
1
|
30
|
C
|
0
|
6
|
6
|
17
|
1
|
30
|
Tổng số
|
4
|
15
|
26
|
43
|
2
|
90
|
Tỉ lệ %
|
4,44
|
16,66
|
28,88
|
47,77
|
2,22
|
100
|
Bảng 2: Tuổi và giới
Tuổi
Giới
|
31 - 40
|
41 - 50
|
51 - 60
|
61 - 70
|
>71
|
Tổng số
|
Nam
|
4
|
9
|
15
|
27
|
1
|
56
|
Nữ
|
0
|
6
|
11
|
16
|
1
|
34
|
Tổng số
|
4
|
15
|
26
|
43
|
2
|
90
|
Tỉ lệ %
|
4,44
|
16,66
|
28,88
|
47,77
|
2,22
|
100
|
2. Kết quả điều trị bằng điện châm và
bài thuốc (nhóm A):
Bảng 3: Tiến triển độ liệt
Rankin
Trước điều trị
|
Sau điều trị
|
Độ liệt
|
N
|
I
|
II
|
III
|
IV – V
|
n
|
% vào
|
I
|
|
18
|
|
|
|
|
|
II
|
|
|
11
|
|
|
|
|
III
|
|
|
|
1
|
|
|
|
IV - V
|
30
|
|
|
|
0
|
|
100
|
Tổng số
|
30
|
18
|
11
|
1
|
0
|
30
|
|
Tỉ
lệ % ra
|
|
60
|
36,66
|
3,33
|
|
|
|
Qua kết quả hồi phục vận động, nhóm điện
châm và bài thuốc (nhóm A) cho thấy:
- Số bệnh nhân khỏi độ I là 18 ca đạt 60%.
- Số bệnh nhân đở để lại di chứng nhẹ 11 ca
đạt 36,66%.
- Số nhện nhân di chứng vừa 01 cà chiếm tỉ
lệ 3,33%.
2. Kết quả điều trị phương pháp châm cứu
bằng điện châm (nhóm B)
Bảng 4: Tiến triển độ liệt
phương pháp điện châm
Trước điều trị
|
Sau điều trị
|
Độ liệt
|
N
|
I
|
II
|
III
|
IV – V
|
n
|
% vào
|
I
|
00
|
11
|
|
|
|
|
|
II
|
00
|
|
14
|
|
|
|
|
III
|
00
|
|
|
15
|
|
|
|
IV - V
|
30
|
|
|
|
00
|
|
|
Tổng số
|
30
|
1
|
14
|
15
|
00
|
30
|
100
|
Tỉ lệ % ra
|
|
3,33
|
46,66
|
50
|
|
|
|
Qua bảng trên cho thấy:
- Trước điều trị: tất cả bệnh nhân đều ở độ
liệt IV - V: 20 bệnh nhân.
- Sau điều trị:
+ Số bệnh nhân khỏi độ I: 01 bệnh nhân (3,33%).
+ Số bệnh nhân khỏi độ II: 14 Bệnh nhân (46,66%).
+ Số bệnh nhân khỏi độ III: 15 Bệnh nhân (50%).
+ Không còn bệnh nhân nào ở độ IV - V
3. Kết quả điều trị bằng bài thuốc đông
dược (nhóm C)
Bảng 5: Tiến triển độ liệt
nhóm C
Trước điều trị
|
Sau điều trị
|
Độ liệt
|
N
|
I
|
II
|
III
|
IV – V
|
n
|
% vào
|
I
|
|
00
|
|
|
|
|
|
II
|
|
|
00
|
|
|
|
|
III
|
|
|
|
12
|
|
|
|
IV – V
|
30
|
|
|
|
18
|
|
|
Tổng số
|
30
|
|
|
|
|
30
|
100
|
Tỉ lệ % ra
|
|
|
|
40
|
60
|
|
|
Qua kết quả phục hồi vận động nhóm bài
thuốc (nhóm C) cho thấy:
- Số bệnh nhân khỏi độ I và II: 00
- Số bệnh nhân để lại di chứng vừa độ III:
12 bệnh nhân (40%).
- Số bệnh nhân không hồi phục độ IV -
V: 18 bệnh nhân (60%).
4. So sánh kết quả điều trị giữa 3 nhóm:
Nhóm
dùng bài thuốc và điện châm (nhóm A), nhóm điều trị bằng châm cứu (nhóm B) và nhóm dùng bài thuốc
thuốc (nhóm C)
Bảng 6: Điểm Orrgogozo bình quân của 3 nhóm:
Thời gian
Nhóm
|
Lúc vào
|
Lần I
(15 ngày)
|
Lần II
(30 ngày)
|
Lần III
(45 ngày)
|
|
A
|
32
|
43
|
70
|
88
|
|
B
|
36
|
39
|
58
|
70
|
P<0,05
|
C
|
35
|
37
|
43
|
50
|
|
Lúc vào điểm bình quân
của 3 nhóm gần tương đượng nhau. Sau 6 tuần điều trị điểm bình quân của 3 nhóm
chênh lệch có ý nghĩa thống kê P<0,05
Bảng 7: So sánh độ
liệt Rankin của 3 nhóm:
I
|
II
|
III
|
IV-V
|
Độ liệt
Nhóm
|
I
|
II
|
III
|
IV-V
|
Tổng số
|
|
|
|
30
|
A
|
18
|
11
|
01
|
00
|
30
|
|
|
|
30
|
B
|
01
|
14
|
15
|
00
|
30
|
|
|
|
30
|
C
|
|
|
12
|
18
|
30
|
Bảng 8: So sánh độ
tiến triển ORRGOGOZO của 3 nhóm
Điểm số nâng cánh tay
|
Nhóm A
|
Nhóm B
|
Nhóm C
|
Điểm số nâng chân
|
Nhóm A
|
Nhóm B
|
Nhóm C
|
10
|
25
|
02
|
|
15
|
26
|
04
|
00
|
5
|
05
|
20
|
02
|
10
|
04
|
25
|
16
|
0
|
00
|
08
|
28
|
00
|
00
|
01
|
14
|
|
|
|
|
|
00
|
00
|
00
|
So sánh điểm số nâng
cánh tay và nâng chân sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p<0,01
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:
1. Kết luận:
- Nhóm bệnh nhân tai biến mạch máu não đưa
vào nghiên cứu có những đặc điểm về tuổi, giới và lâm sàng cũng tự như các tác
giả đã thông báo.
-
Kết quả chung của 3 nhóm cho thấy tiến triển độ liệt khỏi độ I: 34,44%; độ II:
23,3 %. Dựa vào đánh giá bảng điểm ORRGOGOZO cho thấy kết quả <50 điểm có 11
ca (12,22%) không tiến triển, đạt loại tốt khỏi 20%, đở nhiều >50 điểm
67,77%.
- So sánh giữa nhóm dùng
thuốc và điện châm với nhóm điện châm cho thấy kết quả nhóm dùng thuốc kết hợp
điện châm có kết quả tốt có sự khác biệt (p < 0,05) với cùng thời gian điều
trị là 6 tuần.
-
So sánh giữa nhóm dùng thuốc kết hợp điện châm với nhóm dùng thuốc thấy kết quả
nhóm dùng thuốc và điện châm tốt hơn (p<0,05).
- So sánh giữa nhóm điện
châm và nhóm dùng thuốc thì kết quả nhóm điện châm tốt hơn nhóm dùng thuốc
(P<0,05).
- Đối với tai biến mạch máu não liệt phải
hoặc trái kết quả hồi phục không khác nhau. Trúng phong kinh lạc thể thực có
kết quả tốt hơn với trúng phong kinh lạc thể hư.
- So sánh sự hồi phục chân và tay qua bảng
điểm ORRGOGOZO cho thấy kết quả hồi phục
chân có tốt hơn và sớm hơn, trong những tuần đầu điều trị và kết quả đạt tốt
hơn tay (p<0,05).
-
Phác đồ điều trị trên cho phép ta có thể áp dụng với 2 phương pháp đơn
thuần bằng điện châm hoặc phương pháp điện châm kết hợp thuốc trong điều trị
phục hồi di chứng liệt do tai biến mạch máu não tại các tuyến cơ sở sau khi đã
ổn định tai biến mạch máu não, huyết áp ổn định ở mức độ £
140/90mmHg có thể áp dụng ngay bằng điện châm để sớm hồi phục liệt, bài thuốc
đơn giản các vị thuốc thông thường có thể áp dụng cho các trường hợp bệnh nhằm
tăng cường kết quả phục hồi vận động.
- Về kinh tế - châm cứu đơn giản ít tốn
kém, bài thuốc rẻ tiền dùng lâu dài không có ảnh hưởng xấu do tác dụng thuốc so
với dùng các thuốc tân dược.
2. Kiến nghị:
- Với bệnh nhân sau tai
biến mạch máu não huyết áp đã ổn định £ 140/90 mmHg, các triệu
chứng về thần kinh ổn định thêm, nên kết hợp ngay châm cứu để phục hồi di chứng
liệt vận động càng sớm càng có kết quả.
- Với phác đồ bài thuốc
trên kết hợp với châm cứu bằng điện châm có nhiều ưu điểm nhất, bài thuốc dễ
tìm, rẻ phù hợp với bệnh nhân có tính cách điều trị lâu dài mà đạt hiệu quả
tốt.
- Đề nghị sở Y tế Cần Thơ
và Bệnh viện Y học Cổ truyền Cần Thơ cho phép áp dụng rộng rãi ở tuyến cơ sở
giúp cho bệnh nhân hồi phục di chứng liệt sau tai biến mạch máu não.
Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Cần Thơ