Khảo sát độ lưu hành bệnh hen phế quản và bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính tại tỉnh Cần Thơ.
Chủ nhiệm đề tài: Ths-BS Nguyễn Văn Hoàng; Cơ quan chủ trì: Trung tâm Lao và Bệnh phổi; Cơ quan phối hợp: Bộ môn Lao và Bệnh phổi, TT. Đào tạo CBYT TP.Hồ Chí Minh; Bộ môn YHCĐ và Y học cơ sở khoa Y-Nha-Dược, Trường ĐHCT; Thời gian thực hiện: 7/2000 - 11/2000.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
- Bệnh hen phế quản (HPQ) có xuất độ ngày càng tăng
trên toàn thế giới theo các khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) cũng
như Hội lồng ngực Hoa Kỳ, mức độ ảnh hưởng lên sức khỏe ngày càng gia tăng.
Nhiều chuyên gia y tế lưu ý rằng việc gia tăng tần suất mắc bệnh HPQ và bệnh
phổi tắc nghẽn mãn tính (BPTNMT) có liên quan đến quá trình công nghiệp hóa, đô
thị hóa, sự ô nhiễm môi trường sống và việc hút thuốc lá. Hiện nay, theo các
khuyến cáo của TCYTTG, Hiệp hội chống Lao và Bệnh phổi Thế giới, … đã chỉ rõ
nguyên nhân chủ yếu của bệnh BPTNMT hiện
nay là do hút thuốc lá gây nên. Thuốc lá là một nguyên nhân quan trọng hàng đầu
của BPTNMT và ung thư phổi.
- Để góp phần cải thiện sức khỏe của nhân dân, hạn chế tối
đa những thiệt hại về mặt xã hội, kinh tế do các bệnh HPQ và BPTNMT gây nên,
Trung tâm Lao và Bệnh phổi Cần Thơ đã thực hiện đề tài “Khảo sát độ lưu hành
bệnh hen phế quản và bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính tại tỉnh Cần Thơ”.
II. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Mục tiêu:
- Xác định độ lưu hành bệnh HPQ và PTNMT, xác định mức độ
nặng nhẹ của bệnh HPQ, PTNMT và những yếu tố có liên quan như giới, tuổi, nghề
nghiệp, các đặc điểm dịch tễ có liên quan.
- Tìm hiểu các yếu tố khởi phát cơn HPQ.
- Các đặc điểm về chuẩn đoán, điều trị lâu dài của bệnh
nhân (BN) HPQ và BPTNMT tại tỉnh Cần Thơ.
- Xác định xuất độ hút thuốc lá và những yếu tố liên quan
như: giới, tuổi, nghề nghiệp, địa phương,…
- Thái độ của cộng đồng trong vệc tham gia vào việc phòng
chống hút thuốc lá.
2. Đối tượng
Tất cả nam, nữ từ 7 tuổi trở lên có hộ khẩu thường trú tại Cần Thơ hoặc tạm trú dài hạn
trên 6 tháng.
3. Phương pháp
- Kỹ thuật chọn mẫu và hướng điều tra: mẫu được chia thành
30 điểm điều tra, các điểm này được chọn ngẫu nhiên dựa trên danh sách toàn bộ
các phường xã của tỉnh Cần Thơ theo tỉ lệ 3/7 giữa hai khu vực thành thị và
nông thôn.
- Điều tra bằng bảng câu hỏi: điều tra bằng phương pháp
phỏng vấn trực tiếp bởi các bác sĩ chuyên Khoa Phổi của Trung tâm Lao và Bệnh
phổi Cần Thơ. Xây dựng bảng câu hỏi dựa trên tham khảo các bảng câu hỏi điều
tra về bệnh HPQ, BPTNMT và bảng câu hỏi nghiên cứu thuốc lá của Trung tâm Thông
tin tuyên truyền Y học TP.HCM.
- Đo chức năng hô hấp (CNHH) và đánh giá độ hồi phục phế
quản (PQ).
- Chọn lựa và tập huấn các phỏng vấn viên.
- Tiến hành điều tra thử trên 15 BN có bệnh HPQ và BPTNMT
tại khu dân cư Phường Bình Thủy, TP.Cần Thơ.
- Xây dựng phần mềm để nhập và phân tích số liệu: các
chương trình phân tích được viết trên phần mềm SPSS 10.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.
- Số người đã tham gia vào nghiên cứu là: 7.455 người, nam
là: 3.490 người, nữ là: 3.965, tỉ lệ
dân số nam = 47%, nữ = 53%.
1. Xuất độ hút thuốc lá và các đặc điểm liên quan tại
tỉnh Cần Thơ (cũ).
- Số người hút thuốc lá phân loại theo giới tuổi.
Giới
|
Tuổi
|
Số người hút
thuốc lá
|
Nam
|
³ 10 tuổi
|
1.829
|
Nữ
|
³ 18 tuổi
|
39
|
Tổng số người hút thuốc lá
|
|
1.868
|
- Tỷ lệ giới hút thuốc lá nam là:1.829 người chiếm 98%, nữ
là: 39 người chiếm 2%
- Không có sự khác biệt có ý nghĩa về tỉ lệ hút thuốc lá
có thu nhập khác nhau giữa các nhóm (thu nhập thấp 53,8%, thu nhập trung bình
52,6%, thu nhập khá 50,2%).
- Xuất độ hút thuốc lá theo nhóm tuổi.
Tuổi
|
10 - 17
|
18 - 39
|
40 – 59
|
60 - 79
|
³ 80
|
Chung
|
Hút thuốc lá
|
38/811
|
1.029/1.504
|
531/663
|
205/272
|
26/39
|
1.829/3.325
|
Tần xuất
|
4,68
|
68,41
|
80,09
|
75.36
|
66,66
|
55
|
|
4,68%
|
72,27%
|
55 %
|
- Tuổi bắt đầu hút thuốc lá:
Tuổi
|
Tổng số
|
Tỷ lệ
|
Dưới 15
|
66
|
4
|
15 - 18
|
474
|
25.4
|
Từ 18 tuổi trở nên
|
1.328
|
70.6
|
- Tỉ lệ giữa người mới hút và người đã hút lâu năm: 14,2%
/ 76,8% gần bằng 1/5. Như vậy tại tỉnh Cần Thơ, cứ 5 người thì có 1 người mới hút
thuốc lá.
- Số tiền hút thuốc lá ít nhất là 200đ/ngày, cao nhất là:
15.000đ/ngày.
- Khảo sát 7.455 người, tỷ lệ người biết tác hại của thuốc
lá lên sức khỏe là 76%, không biết tác hại của thuốc lá lên sức khỏe là 24%.
2. Độ lưu hành bệnh HPQ và các đặc điểm có liên quan
tại tỉnh Cần Thơ (cũ).
- Qua phỏng vấn trực tiếp và khám bệnh 7455 người (3490
nam, 3965 nữ) thì phát hiện 360 người mắc bệnh HPQ.
- Xuất độ bệnh HPQ chung theo giới, xuất độ bệnh HPQ ở nam
giới gấp 2 lần xuất độ bệnh HPQ ở nữ
giới (ở nam giới xuất độ 65,4 người trên 1000 dân, nữ giới là 33,2 trên 1000
dân).
- Các yếu tố khởi phát cơn HPQ, làm cơn HPQ nặng thêm hoặc
vừa khởi phát làm nặng thêm cơn HPQ: 360 cas.
Yếu
tố khởi phát
|
Số cas
|
Tỉ lệ %
|
Đợt cảm lạnh đơn thuần
|
143
|
39,7
|
Gắng sức và ăn thức ăn lạ
|
37
|
10,3
|
Hóa chất và gắng sức
|
16
|
4,4
|
Đợt cảm lạnh và cảm lạnh
|
33
|
9,2
|
Cảm lạnh và gắng sức
|
32
|
8,9
|
Hút thuốc lá và gắng sức
|
21
|
5,8
|
Khói bếp và hóa chất
|
31
|
8,6
|
Thú vật nuôi và đợt cảm
|
10
|
2,8
|
Khói bếp và đợt cảm lạnh
|
22
|
6,1
|
Thuốc lá và thức ăn lạ
|
15
|
4,1
|
- Độ lưu hành của bệnh HPQ trên dân số hút thuốc lá chung.
Giới
|
T.số hút thuốc lá
|
Số ca HPQ có hút thuốc lá
|
Xuất độ P/ 1000 dân
|
Nam
|
1.829
|
154
|
84,2
|
Nữ
|
399
|
05
|
128,2
|
- Phân loại theo mức độ nặng nhẹ của bệnh HPQ đối với nhóm
259 BN HPQ thường xuyên.
Phân độ HPQ
|
Số cas
|
Tỉ lệ %
|
Độ I - II
|
198
|
76,44
|
Độ III
|
8
|
3,08
|
Độ IV
|
53
|
20,46
|
Bệnh nặng phải nhập viện độ (III, IV)
|
53 + 8 = 61
|
3,08 + 20,46 =
23,54
|
- Điều trị lâu dài của BN HPQ tại tỉnh Cần Thơ: có 259 BN
HPQ thường xuyên thì chỉ có 52 BN có dùng thuốc trong điều trị lâu dài HPQ, tỉ
lệ có điều trị dự phòng HPQ: 52/259 = 20,1%.
3. Độ lưu hành bệnh BPTNMT và các đặc điểm có liên quan
tại tỉnh Cần Thơ (cũ).
Qua phỏng vấn trực tiếp và khám bệnh 7455 người (3490 nam,
3965 nữ) trong đó:
- Tại tỉnh Cần Thơ (cũ) BPTNMT có độ lưu hành là 81 trên
1000 dân với xuất độ hút thuốc lá nam giới
³
18 tuổi là 72,3%.
- Vấn đề hút thuốc lá và độ lưu hành BPTNMT chung (VPQM,
VPQM có tắc nghẽn và khí phế thủng). Tổng số bệnh nhân: 192, trong đó: BN có
hút thuốc lá 165 chiếm 86%
- Xuất độ VPQM và BPTNMT tính trên dân số nam ³ 35
tuổi hút thuốc lá có độ lưu hành là 162 trên 1000 dân.
- Nguyên nhân của VPQM tại tỉnh Cần Thơ.
Nguyên nhân
|
Số bệnh nhân
|
Chiếm tỉ lệ
|
Tiền căn lao phổi cũ
|
36
|
12,8
|
Khí phế thủng
|
03
|
1,1
|
Hút thuốc lá
|
171
|
60,6
|
Không xác định
|
72
|
25,5
|
- Mức độ nặng nhẹ của triệu chứng khó thở gắng sức của
BPTNMT: 282 cas
Phân độ
|
Số bệnh nhân
|
Chiếm tỉ lệ %
|
Độ II - III
|
87
|
81,3
|
Độ IV - V
|
20
|
18,7
|
Chung
|
107
|
37,9
|
- Điều trị lâu dài của BN BPTNMT: trong 107 BN BPTNMT có
triệu chứng khó thở gắng sức từ mức độ trung bình đến nặng, chỉ có 36 BN có
dùng thuốc điều trị lâu dài trong điều trị BPTNMT.
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.
1. Kết luận.
- Bệnh HPQ và BPTNMT rõ ràng là một vấn đề sức khỏe cộng
đồng chưa được quan tâm đúng mức tại nước ta cũng như tại tỉnh Cần Thơ. Những
hạn chế trong hiểu biết của người dân, những bất cập trong công tác phát hiện -
chẩn đoán của người dân đối với nhóm bệnh này, đồng thời với những tác động
không thể chối cãi do thuốc lá gây nên, đòi hỏi phải có những biện pháp can
thiệp cần thiết để làm giảm gánh nặng cho gia đình và xã hội, góp phần nâng cao
chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân và cộng đồng.
2. Đề nghị
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục thường xuyên về
hiểm họa do thuốc lá gây nên để mọi người không tiếp xúc, từ bỏ và đoạn tuyệt
với thuốc lá. Đặc biệt, tập trung giáo dục từ trường học, nhất là đối với lứa
tuổi học sinh cấp II-III.
- Xây dựng chương trình phòng chống HPQ và BPTNMT tại cộng
đồng, lồng ghép vào mạng lưới phòng chống lao và nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở
trẻ em nhằm phát hiện sớm bệnh, giảm tỉ lệ nhập viện, giảm tỷ lệ tử vong, tránh
được hậu quả tàn phế chức năng hô hấp do HPQ và BPTNMT.
- Đầu tư kinh phí cần thiết để trang bị máy thăm dò chức
năng hô hấp tại tất cả các trung tâm y tế huyện,thị, thành phố.
Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Cần Thơ