Ứng dụng thử nghiệm IAG/VCA và nghiệm pháp phết tế bào vòm họng trong chẩn đoán sớm ung thư vòm họng.
Chủ nhiệm đề tài: TS. Trần Ngọc Dung; Cơ quan chủ trì: Bệnh viện Tai - Mũi - Họng Cần Thơ; Cơ quan phối hợp: Bộ môn Miễn dịch sinh lý bệnh khoa, Khoa Y- ĐH Y dược Cần Thơ, Bộ môn Giải phẫu bệnh, Khoa Y- ĐH Y dược Cần Thơ; Thời gian thực hiện: 2002 – 2004.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
- Ung thư vòm họng (UTVH) là một
bệnh ung thư của vùng tai-mũi-họng. Trên thế giới, bệnh này chiếm tỷ lệ cao nhất là ở các nước
thuộc vùng Đông Nam Á. Tại Việt Nam, các nghiên cứu trong nước cho thấy UTVH là 1 trong 7 bệnh ung thư
thường gặp và là bệnh ung thư đứng đầu trong các ung thư vùng đầu, mặt và cổ.
- Một đặc điểm
khác là bệnh thường được phát hiện muộn do triệu chứng của bệnh không biểu hiện
rõ, dễ chẩn đoán nhầm sang các bệnh khác, vì thế, đa số bệnh nhân khi đến bệnh
viện đã ở giai đoạn cuối với các tổn thương xâm nhiễm ở hệ thống xương, thần
kinh và thường có tỉ lệ tử vong rất cao.
- Một trong
những việc làm nhằm hạn chế tỉ lệ tử vong cho bệnh nhân là phát hiện bệnh sớm
và đánh giá tiên lượng bệnh nhân sau điều trị. Đó là mục tiêu nghiên cứu của đề
tài “Ứng dụng thử nghiệm IAG/VCA và nghiệm pháp phết tế bào vòm họng trong
chẩn đoán sớm ung thư vòm họng”.
II. MỤC TIÊU
VÀ ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Mục tiêu:
- Nghiên cứu ứng
dụng thử nghiệm tìm kháng thể IgA/VCA-EBV trong chẩn đoán sớm bệnh ung thư vòm
họng tại Bệnh viện Tai Mũi Họng (BV TMH) TP. Cần Thơ.
- Nghiên cứu ứng
dụng nghiệm pháp phết tế bào vòm họng trong chẩn đoán sớm bệnh ung thư vòm họng
tại BV TMH TP. Cần Thơ.
- Xác định độ
nhạy, độ đặc hiệu của thử nghiệm. Phân tích, so sánh kết quả ứng dụng của các
nghiệm pháp trong chẩn đoán sớm bệnh ung thư vòm họng.
2. Đối tượng
và phương pháp nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: gồm 109 bệnh nhân (BN) đến
khám tại BV TMH TP. Cần Thơ có các triệu chứng viêm nhiễm đường mũi xoang, nhóm
bệnh này được phân thành 2 nhóm:
+ Nhóm BN có các triệu chứng nghi ngờ UTVH
(dựa vào bốn hội chứng lâm sàng kinh điển) bao gồm 70 BN có độ tuổi từ 13 - 88,
trong đó có 42 nam và 28 nữ.
+ Nhóm BN có các triệu chứng viêm nhiễm đường
mũi xoang nhưng chưa nghi ngờ là UTVH, gồm 39 BN có độ tuổi từ 16 đến 77, trong đó:có 17 nam và 22 nữ.
- Phạm vi nghiên cứu:
xác định giá trị ứng dụng thử nghiệm tìm kháng thể IgA/VCA - EBV và
nghiệm pháp phết tế bào vòm họng trong chẩn đoán sớm bệnh ung thư vòm họng và
bước đầu xác định tỷ lệ bệnh UTVH được chẩn đoán qua thăm khám lâm sàng, nội
soi và qua các xét nghiệm trên tại Bệnh viện Tai Mũi Họng TP. Cần Thơ trong
thời gian 2 năm.
- Phương pháp nghiên cứu:
- Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp với
nghiên cứu bệnh chứng.
- Chọn mẫu thuận tiện.
- Cách tiến hành nghiên cứu:
Tất cả BN nhập viện tại BV Tai Mũi Họng Cần
Thơ có các bệnh lý mũi họng mạn tính hoặc có các triệu chứng lâm sàng nghi ngờ
UTVH đều được thăm khám lâm sàng, nội soi và tiến hành các xét nghiệm:
+ Thử nghiệm IgA/VCA: lấy 2 ml máu BN, để
đông và tách huyết thanh, bảo quản mẫu huyết thanh BN ở -30oC cho
đến khi thử nghiệm.
Sử dụng phương pháp miễn dịch huỳnh quang
gián tiếp với lam kháng nguyên EBV lấy từ chủng tế bào P3HR1
do phòng Thí nghiệm Trung tâm trường Đại học Y Hà Nội sản xuất, chế phẩm huỳnh
quang anti - IgA - FITC của SEVAC (Tiệp Khắc). Định hiệu giá bằng cách pha
loãng huyết thanh tăng dần theo cơ số bậc 2. Đọc kết quả bằng kính hiển vi
huỳnh quang (Nikon), độ phóng đại 40 x 10 lần.
Phản ứng được đọc là dương tính khi có từ 3
tế bào phát quang trở lên trên một vi trường và đọc là âm tính khi trên vi
trường không thấy tế bào phát quang, với mật độ tế bào để làm lam kháng nguyên
VCA là 106 tế bào/ml. Kỹ thuật được tiến hành tại bộ môn Sinh lý
bệnh miễn dịch, khoa Y trường Đại học Y dược
Cần Thơ.
Những bệnh nhân có kết quả thử nghiệm IgA/VCA
dương tính nếu có tổn thương nghi ngờ sẽ được tiến hành làm sinh thiết vòm họng
để chẩn đoán xác định.
+ Phết tế bào vòm họng: BN được quệt niêm mạc
vòm họng qua nội soi và phết trên lam kính, tiến hành 3 mẫu lam cho một BN. Các
mẫu lam được cố định ngay tại chỗ bằng dung dịch cồn 70oC, để khô tự
nhiên và chuyển đến bộ môn Giải phẫu bệnh, trường Đại học Y dược Cần Thơ để
tiến hành thử nghiệm. Nếu kết quả thử nghiệm tìm thấy tế bào ác tính vòm họng,
tiến hành nội soi sinh thiết mô vòm họng, làm giải phẫu bệnh lý để xác định
chẩn đoán týp mô bệnh học.
III. KẾT QUẢ
1. Nhận định
về đối tượng nghiên cứu:
- Nhóm BN
nghiên cứu: (n=109)
+ Lứa tuổi mắc
bệnh cao nhất từ 20 đến 40 tuổi (43,12%), tiếp đó là tuổi từ 41 đến 60 tuổi
(35,78%). Tuổi mắc bệnh trung bình là 44 ± 16,5. Không thấy sự khác
biệt có ý nghĩa về tỷ lệ mắc bệnh giữa nam và nữ.
+ Đa số BN là
nông dân đến từ các huyện ngoại ô TP. Cần Thơ .
- Người
bình thường : (n=150)
Trong 150 mẫu nghiên cứu có 86 nam (53,7%) và 64 nữ (42,7%),
nhóm tuổi từ 20 đến 29 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (56,7%). Tất cả cư ngụ ở các
tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), trong đó Cần Thơ chiếm tỷ lệ
cao nhất (16,9%), Vĩnh Long (11,5%), Kiên Giang (10,8%) và An Giang (8,8%).
2. Kết quả
thử nghiệm IgA/VCA và phết tế bào vòm họng:
- Kết quả thử
nghiệm IgA/VCA:
Nhóm NC
IgA/VCA
|
Bệnh
nhân (n=109)
|
Người
BT
(n=150)
|
Có u vòm
|
Chưa có u vòm
|
TC
|
Dương tính (+)
|
53
(75,7%)
|
19
(48,72%)
|
72
(76,1%)
|
12
(8%)
|
Âm tính (-)
|
17
(24,3%)
|
20
(51,28%)
|
37
(33,9%)
|
138
(92%)
|
TC
|
70
(100%)
|
39
(100%)
|
109
(100%)
|
150
(100%)
|
- Kết quả phết
tế bào vòm họng:
Phết
tế bào vòm họng
|
(+)
|
(-)
|
N = 58
|
9
|
49
|
Tỷ lệ%
|
15,52
|
84,48
|
- Biểu hiện lâm
sàng của bệnh nhân UTVH nghiên cứu:
+ Đa số BN đến
khám đã phát hiện u vòm qua nội soi (63,3%).
+ Trong 4
hội chứng kinh điển của UTVH, chiếm tỷ lệ cao nhất là các triệu chứng ở mũi
(47,7%), kế đó là ở hệ thần kinh (39,4%), tai (25,7%) và hạch cổ (22,9%).
+ Các triệu
chứng thường gặp ở bệnh nhân là:
Hội
chứng
|
Triệu
chứng
|
TS
|
%
|
Tai
|
- Nghe kém
|
24/28
|
85,71
|
Mũi
|
- Tắt mũi
- Chảy máu mũi
|
40/52
12/52
|
76,92
23,08
|
Họng
|
-Nuốt vướng
-Viêm họng mạn
tính
|
28/48
16/48
|
58,33
33,33
|
Thần kinh
|
-Nhức đầu
|
42/43
|
97,67
|
Nội soi vòm
họng
|
- U vòm
-Vòm sưng nề
-Vòm xung
huyết
|
42/69
12/69
15/69
|
60,86
17,39
21,74
|
3. Đối chiếu
kết quả thử nghiệm IgA/VCA và phết tế bào vòm họng với lâm sàng:
- Thử nghiệm IgA/VCA với lâm sàng:
Đối chiếu kết
quả IgA/VCA với biểu hiện lâm sàng ở nhóm có u vòm
Lâm
sàng
|
IGA/VCA
|
l2
|
P
|
(+)
|
(-)
|
Hạch cổ
|
16/20
|
4/20
|
184
|
0,764
|
Tai
|
21/24
|
3/24
|
14,34
|
0,073
|
Mũi
|
24/31
|
7/31
|
12,93
|
0,114
|
Họng
|
17/26
|
9/26
|
14,08
|
0,592
|
Thần kinh
|
18/23
|
5/23
|
27,72
|
0,005
|
U vòm qua nội
soi
|
52/69
|
17/69
|
18,51
|
0,101
|
- Đối chiếu kết quả phết tế bào vòm họng với
biểu hiện lâm sàng:
Lâm sàng
|
IGA/VCA
|
l2
|
P
|
(+)
|
(-)
|
Hạch cổ
|
3/18
|
15/18
|
4,63
|
0,098
|
Tai
|
4/21
|
17/21
|
13,55
|
0,035
|
Mũi
|
2/20
|
18/20
|
18,91
|
0,003
|
Họng
|
3/22
|
19/22
|
6,87
|
0,55
|
Thần kinh
|
3/16
|
13/16
|
8,02
|
0,09
|
U vòm qua nội
soi
|
9/58
|
36/58
|
33,06
|
0,000
|
Nhận xét:
Tỷ lệ phết tế
bào vòm họng (+) không phù hợp với sự xuất hiện các biểu hiện lâm sàng trên BN
nghiên cứu. Có 09 ca (+) phù hợp với sự xuất hiện khối u vòm họng.
- Đối chiếu giữa
kết quả IgA/VCA và kết quả GPB
Kết
quả IGA/VCA (n=109)
|
Kết
quả GPB (n=32)
|
(+)
|
(-)
|
(+)
UTVH
|
(-)
Không UTVH
|
72
|
37
|
28
|
04
|
76,1%
|
33,9%
|
87,5%
|
12,5%
|
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận:
Qua nghiên cứu
thử nghiệm IgA/VCA và phết tế bào vòm họng trên 190 BN nghi ngờ UTVH tại BV TMH
TP. Cần Thơ và 150 người bình thường khỏe mạnh, ghi nhận kết quả như sau:
- Nhóm BN nghi
UTVH:
+ Lứa tuổi nghi
mắc bệnh UTVH cao nhất là 20 đến 60 tuổi, tuổi mắc bệnh trung bình là 44 ±
16,5. Không có sự khác biệt về tỉ lệ mắc bệnh giữa nam và nữ.
+ Đa số BN là
nông dân ở các huyện ngoại thành TP. Cần Thơ.
+ Đa số BN vào
viện muộn, đã có hạch cổ (22,9%) và nội soi có u vòm (63,3%).
+ Tỷ lệ BN có
IgA/VCA dương tính là 72/109 ca chiếm 76,1%. Hiệu giá trung bình hình học của
IgA/VCA ở BN nghiên cứu là 1/38.
+ Tỷ lệ BN có
phết tế bào vòm họng dương tính là 15,52%.
+ Độ nhạy và độ
đặc hiệu của thử nghiệm IgA/VCA được tính lần lượt là 66,06 vvà 92. Giá trị
tiên đoán dương của thử nghiệm là 85,71.
- Nhóm người
bình thường:
+ Tỷ lệ kháng
thể IgA/VCA dương tính trên người bình thường tuổi trưởng thành ở các tỉnh,
thành ĐBSCL là 8%, tỷ lệ âm tính là 92%.
+ Trong 13 tỉnh,
thành vùng ĐBSCL có đối tượng nghiên cứu, tỷ lệ IgA/VCA dương tính cao nhất là
ở TP. Cần Thơ (2%)
2. Kiến nghị:
- Cần tiếp tục
triển khai một nghiên cứu sàng lọc UTVH dựa trên thử nghiệm IgA/VCA trong cộng đồng TP. Cần Thơ
nhằm theo dõi và phát hiện sớm UTVH.
- Tiếp tục
nghiên cứu triển khai và hoàn thiện nghiệm pháp phết tế bào vòm họng tại BV TMH
TP. Cần Thơ cũng như khoa Ung bướu Bệnh viện Đa khoa Trung ương phục vụ chẩn
đoán sớm UTVH kết hợp thử nghiệm IgA/VCA.
- Triển khai
những nghiên cứu về tác hại của việc sử dụng thuốc trừ sâu lâu dài ảnh hưởng
đến bệnh tật trên cộng đồng TP. Cần Thơ nhằm có những biện pháp hữu hiệu phòng
chống bệnh tật cho người dân.
Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Cần Thơ