Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tể học tai biến mạch máu não tại TP. Cần Thơ
Chủ nhiệm đề tài: BS. Đặng Quang Tâm; Cơ quan chủ trì: Bệnh viện Đa khoa Cần Thơ; Thời gian thực hiện: 2002 – 2004.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tai biến mạch máu não (TBMMN) là một bệnh lý quan trọng
trong cấp cứu và điều trị nội khoa, chiếm vị trí hàng đầu trong các bệnh của hệ
thần kinh trung ương. Bệnh có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, mọi nơi, không phân
biệt nam hay nữ, giàu hay nghèo, ở mọi tầng lớp… Đã có nhiều công trình nghiên
cứu về TBMMN tại Việt Nam nhưng chủ yếu đi vào khía cạnh lâm sàng, chẩn đoán và
điều trị hoặc cận lâm sàng, còn vấn đề dịch tễ học TBMMN trong cộng đồng thì ít
được nghiên cứu.
Để góp phần vào việc tìm hiểu tình hình TBMMN tại Việt Nam
nói chung và tại TP. Cần Thơ nói riêng,
đề tài “Một số đặc điểm dịch tễ học TBMMN tại TP. Cần Thơ” đã
được thực hiện.
II. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
1. Mục
tiêu:
- Xác định ba số chính về dịch tễ học của
TBMMN ở TP. Cần Thơ năm 2004: tỷ lệc mới mắc, tỷ lệ hiện mắc và tỷ lệ tử vong.
- Tìm hiểu một số yếu tố nguy cơ chính của
TBMMN ở TP. Cần Thơ năm 2004.
2.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:
Đề
tài áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho một tỷ lệ điều tra cộng đồng với (Z=,196,
p= 0,001 và e = 0,2) tính được mẫu cần phải điều tra là 94.944 người.
-
Mẫu nghiên cứu được tính theo mẫu tỷ lệ
phân tầng: tầng thành thị và tầng nông thôn. Cỡ mẫu tầng thành thị chiếm 32% cỡ
mẫu (30.000 người), cỡ mẫu tầng nông thôn chiếm 68% cỡ mẫu (66.000 người).
-
Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, có phân tích để tìm sự liên quan giữa yếu tố nguy cơ và sự xuất
hiện bệnh TBMMN ở cộng đồng.
-
Lấy 9 tháng năm 2004 làm mốc thời gian điều tra. Số liệu điều tra ở cộng đồng
có hồi cứu 2 năm (2002 - 2003) để đánh giá xu hướng của các tỷ lệ dịch tễ.
Trong nghiên cứu có mẫu nghiên cứu tham khảo, trong bệnh viện có nhóm đối
chứng. Điều tra ở cộng đồng được tiến hành sau khi đã huấn luyện các điều tra
viên và thực hiện kiểu “nhà liền nhà, vách liền vách”.
- Các bước tiến hành:
+ Thiết kế bộ câu hỏi và
soạn các mẫu biểu
+ Chọn mẫu tỷ lệ phân tầng,
chọn địa điểm điều tra theo tầng.
+ Triển khai điều tra cộng
đồng.
+ Xác định bệnh nhân TBMMN
tại cộng đồng.
+ Làm bệnh án tóm tắt bệnh
nhân TBMMN đang điều trị.
+ Thống kê và xử lý số
liệu.
IV. KẾT QUẢ:
1.
Các tỷ lệ chính về dịch tễ học:
Bảng 1: Bệnh mới mắc theo
năm
Năm
|
Số người mới mắc
|
Dân số/năm
|
Tỷ lệ mới mắc/100.000 dân
|
2002
|
17
|
101.489
|
16,7
|
2003
|
25
|
101.922
|
24,5
|
2004
|
30
|
101.883
|
29,4
|
Qua bảng 1 cho thấy, tỷ lệ
mắc tính trên 100.000 dân tăng dần hàng năm, năm 2002 là 16,7; năm 2003 là 24,5 và năm 2004 là 29,4.
Bảng 2: Bệnh hiện mắc theo năm
Năm
|
Số người mới mắc
|
Dân số/năm
|
Tỷ lệ mới mắc/100.000 dân
|
2002
|
17
|
101.489
|
75,57
|
2003
|
102
|
101.922
|
100,11
|
2004
|
132
|
101.883
|
129,56
|
Qua bảng 2 cho thấy, tỷ lệ TBMMN hiện
mắc trên 100.000 dân/năm có chiều hướng gia tăng, năm sau cao hơn năm trước,
năm 2002 là 75,57; năm 2003 là 100,11 và năm 2004 là 129,56.
Bảng 3: Tỷ lệ tử vong theo năm
Năm
|
Số người tử vong
|
Dân số/năm
|
Tỷ lệ tử vong/
100.000 dân
|
Tỷ lệ % chết/mắc
|
2002
|
17
|
101.489
|
5,91
|
7,22
|
2003
|
25
|
101.922
|
14,71
|
12,82
|
2004
|
30
|
101.883
|
35,33
|
21,42
|
Bảng trên cho thấy, tỷ lệ tử vong TBMMN trong cộng đồng
100.000 dân thay đổi trong khoảng lớn từ 5,91 đến 35,33. Năm 2004 tỷ lệ tử vong
cao nhất 35,33/100.000 dân.
2. Một số yếu tố nguy cơ
quan trọng cần quan tâm:
a) Yếu tố nguy cơ không can
thiệp:
Bảng 4: Yếu tố tuổi
Nhóm tuổi
|
TBMMN
|
Tổng số
|
Không bị TBMMN
|
Bị TBMMN
|
50 trở xuống
|
84.571
|
15
|
84.586
|
Trên 50
|
17.180
|
117
|
17.297
|
Tổng số
|
101.751
|
132
|
101.883
|
OR =
38,397 c2 =
476,4 p<0,001 CI(95%): 22,4 - 65,7
|
TBMMN thường xảy ra ở tuổi trên 50
chiếm tỷ lệ 88,6% các trường hợp TBMMN trong cộng đồng. Mối quan hệ giữa TBMMN
và tuổi trên 50 được thể hiện qua OR = 38,39 với p<0,001.
Bảng 5: yếu tố gia đình
Yếu tố gia đình
|
Nhóm chứng
(n=132)
|
TBMMN
(n=132)
|
Tổng số
|
Không yếu tố gia
đình
|
125
|
111
|
236
|
Có yếu tố gia đình
|
7
|
21
|
28
|
Tổng số
|
132
|
132
|
264
|
OR = 3,3 c2 = 6,7 p<0,05
CI(95%): 1,38 - 8,25
|
Bệnh TBMMN có yếu tố gia đình chiếm 15,9%, có sự liên quan
giữa yếu tố gia đình và TBMMN với OR = 3,3 sự hác biệt này có ý nghĩa thống kê
với p<0,05.
b) Yếu tố nguy cơ có thể
can thiệp được
- Nơi cư ngụ:
Bảng 6:
Nơi cư ngụ:
Nơi cư ngụ
|
TBMMN
|
Tổng số
|
Không bị TBMMN
|
Bị TBMMN
|
Nông thôn
|
70.795
(69,6%)
|
81
(61,4%)
|
70.876
(69,6%)
|
Thành thị
|
30.956
(30,4%)
|
51
(38,6%)
|
31.007
(30,4%)
|
Tổng số
|
101.751
(100%)
|
132
(100%)
|
101.883
(100%)
|
OR =
1,4 c2 = 4,2 p<0,05
CI(95%): 1,01 - 2, 4
|
Tỷ lệ TBMMN ở thành thị và nông thôn khác nhau, có sự liên
quan giữa nơi cư ngụ với sự xảy ra TBMMN với OR= 1,4 sự khác nhau này có ý
nghĩa thống kê với p<0,05
Bảng 7: Thói quen uống rượu
Thói quen
|
TBMMN
|
Tổng số
|
Không bị TBMMN
|
Bị TBMMN
|
Không uốngrượu
|
87.449
(85,9%)
|
91
(68,9%)
|
87.540
(85,9%)
|
Uống rượu
|
14.302
(14,1%)
|
41
(31,1%)
|
14.343
(14,1%)
|
Tổng số
|
101.751
(100%)
|
132
(100%)
|
101.883
(100%
|
OR =
2,7 c2 =
30,12 p<0,05 CI(95%): 1,9 - 3,9
|
Tỷ lệ uống rượu trong cộng đồng còn cao chiếm 14,1% số
người uống rượu bị TBMMN chiếm tỷ lệ 31,1%, uống rượu có liên quan đến sự xảy
ra TBMMN với tỷ suất chênh giữa 2 tỷ lệ là 2,7. Sự khác nhau có ý nghĩa thống
kê với p<0,001.
Bảng 8: Hút thuốc lá
Thói
quen
|
TBMMN
|
Tổng
số
|
Không
bị TBMMN
|
Bị
TBMMN
|
Không hút thuốc
|
82768
(81,3%)
|
94
(71,2%)
|
82.862
(81,3%)
|
Có hút thuốc
|
18.983
(18,7%)
|
38
(28,8%)
|
19.021
(18,7%)
|
Tổng số
|
101.751
(100%)
|
132
(100%)
|
101.883
(100%
|
OR =
1,7 c2 = 8,25 p<0,05
CI(95%): 1,2 - 2,5
|
Tỷ lệ hút thuốc trong cộng đồng còn cao chiếm 18,66%, số
người hút thuốc bị TBMMN chiếm ỷ lệ 28,8%, hút thuốc có liên quan đến sự xảy ra
TBMMN với tỷ suất chêng lệch giữa 2 tỷ lệ là 1,7. Sự khác nhau có ý nghĩa thống
kê với p<0,05.
Bảng 9: Bệnh tăng huyết áp
Bệnh
|
TBMMN
|
Tổng
số
|
Không
bị TBMMN
|
Bị
TBMMN
|
Không tăng huyết áp
|
97.625
(95,9%)
|
43
(32,6%)
|
97.668
(55,9%)
|
Tăng huyết áp
|
4.126
(4,1%)
|
89
(97,4%)
|
4.215
(4,1%)
|
Tổng số
|
101.751
(100%)
|
132
(100%)
|
101.883
(100%
|
OR =
48,9 c2 =
1.318,12 p<0,001 CI(95%): 33,9 - 70,5
|
Tỷ lệ cao huyết áp trong cộng đồng là 4,1% số người tăng
huyết áp bị TBMMN chiếm tỷ lệ 67,4%, có sự liên quan giữa tăng huyết áp với sự
xảy ra TBMMN với OR = 48,9, sự khác nhau này có ý nghĩa thống kê với p<0,001
- Tăng cholesterol:
Bảng 10: Tăng cholesterol máu
|
Nhóm
chứng (n=132)
|
TBMMN
(n=132)
|
Tổng
số
|
Không tăng
cholesterol
|
105
|
75
|
180
|
Có tăng cholesterol
|
27
|
57
|
84
|
Tổng số
|
132
|
132
|
264
|
OR =
2,9 c2 = 14,6 p<0,001
CI(95%): 1,71 - 5,09
|
TBMMN có tăng cholesterol chiếm tỷ lệ
43,2% có mối quan hệ giữa tăng cholesterol với TBMMN được biểu thị OR = 2,9, sự
khác nhau này có ý nghĩa thống kê p<0,001.
- Tăng LDL máu:
Bảng 11: Tăng LDL
|
Nhóm
chứng (n=132)
|
TBMMN
(n=132)
|
Tổng
số
|
Không tăng LDL
|
114
|
81
|
195
|
Có LDL
|
18
|
51
|
69
|
Tổng số
|
132
|
132
|
264
|
OR =
3,9 c2 = 20
p<0,001 CI(95%): 2,1 - 7,3
|
TBMMN có tăng LDL chiếm tỷ lệ 43,2%, có mối quan hệ giữa
tăng LDL với TBMMN được biểu thị OR = 3,9 sự khác nhau này có ý nghĩa thống kê
p<0,001.
- Biểu hiện thiếu máu cục bộ cơ tim trên điện tâm đồ:
Bảng 12: Biểu hiện thiếu máu cục bộ cơ tim trên điện tâm
đồ
|
Nhóm
chứng
(n=132)
|
TBMMN
(n=132)
|
Tổng
số
|
Không dấu hiệu
thiếu máu cục bộ cơ tim
|
119
|
104
|
223
|
Có dấu hiệu thiếu
máu cục bộ cơ tim
|
13
|
28
|
41
|
Tổng số
|
132
|
132
|
264
|
OR =
2,4 c2 = 5,6 p<0,05
CI(95%): 1,2 - 5,0
|
3. Tình hình di chứng:
- Theo thang điểm Orgogozo:
Bảng 13: Đánh giá theo
thang điểm Orgogozo (năm 2004)
Điểm
Orgogozo
|
Trong
bệnh viện (n=132)
|
Trong
cộng đồng (n=132)
|
Số
người
|
Tỷ lệ
%
|
Số
người
|
Tỷ lệ
%
|
Dưới 50
|
72
|
54,5
|
40
|
30,3
|
50-90
|
47
|
35,6
|
57
|
43,2
|
90-100
|
13
|
4,9
|
35
|
26,5
|
Tổng số
|
132
|
100
|
132
|
100
|
Bệnh nhân nằm viện trong
giai đoạn cấp, mức độ nặng chiếm tỷ lệ cao (điểm dưới 50 chiếm 54,5%). Trong
cộng đồng, di chứng vừa (loại hồi phục khá) chiếm đa số (điểm từ 50-90 chiếm
43,2%), di chứng nặng cũng còn ở mức cao (điểm dưới 50 chiếm 30,3%).
- Theo thang điểm Rankin:
Bảng 14: Đánh giá theo thang điểm Rankin
Điểm Orgogozo
|
Trong bệnh viện (n=132)
|
Trong cộng đồng (n=132)
|
Số
người
|
Tỷ lệ
%
|
Số
người
|
Tỷ lệ
%
|
0
|
1
|
0,8
|
3
|
2,3
|
I
|
8
|
6,1
|
24
|
18,2
|
II
|
7
|
5,3
|
38
|
28,8
|
III
|
12
|
9,1
|
21
|
15,2
|
IV
|
60
|
45,5
|
40
|
30,3
|
V
|
33
|
25,0
|
7
|
5,3
|
VI
|
11
|
8,3
|
0
|
0
|
Tổng
số
|
132
|
100
|
132
|
100
|
Bệnh nhân nằm viện mức độ nặng cao (độ IV chiếm 45,5%)
trong cộng đồng, mức độ di chứng nặng cũng còn rất cao độ (độ IV chiếm 30,3%)
4. Nơi tiếp nhận điều
trị đầu tiên của bệnh TBMMN tại cộng đồng:
Bảng 15: Nơi tiếp nhận điều trị đầu tiên của
bệnh TBMMN tại cộng đồng
Nơi
tiếp nhận đầu tiên
|
Ở
nhà
|
Trạm
y tế
Xã
|
Trung
tâm y tế huyện
|
Bệnh
viện tỉnh và các nơi khác
|
Số người
|
26
|
22
|
51
|
33
|
Tỷ lệ (%)
|
19,7
|
16,6
|
38,6
|
25
|
Có 19,7% bệnh nhân TBMMN
trong cộng đồng không đến các cơ sở y tế để điều trị, và có đến 38,6% bệnh
TBMMN trong cộng đồng chọn Trung tâm y tế huyện là nơi điều trị cấp cứu đầu
tiên.
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN
NGHỊ:
1.
Kết luận:
Qua điều tra TBMMN trong
cộng đồng dân cư tại TP. Cần Thơ (2002 -
2004), kết luận như sau:
a) Các tỷ lệ chính về dịch tễ
học:
- Tỷ lệ mới mắc năm 2004:
29,4/100.000 dân.
- Tỷ lệ hiện mắc năm 2004:
129,56/100.000 dân.
- Tỷ lệ tử vong năm 2004:
35, 33/100.000 dân.
b) Một số yếu tố nguy cơ
quan trọng cần quan tâm:
- Yếu tố nguy cơ không can
thiệp:
+ Tuổi trên 50 (OR = 38,39
với p<0,001).
+ Yếu tố gia đình (OR = 3,3
vớ p<0,05).
- Yếu tố nguy cơ có thể can
thiệp được:
+ Ở thành thị (OR = 1,4 với
p<0,05).
+ Một số thói quen được xem
;à yếu tố nguy cơ cần phải khắc phục:
. Uống nhiều rượu (OR = 2,7 với p<0,001).
. Hút nhiều thuốc (OR = 1,76 với p<0,05).
+ Các bệnh lý được xác định
là yếu tố nguy cơ:
. Bệnh tăng huyết áp (OR = 48,9 với p<0,001)
. Tăng cholesterol máu (OR = 2,9 với p<0,001).
. Tăng … máu (OR = 3,9 với p<0,001).
+ Điện tâm đồ có biểu hiện
thiếu máu cục bộ cơ tim (OR = 2,4 với p<0,05).
c) Tỷ lệ di chứng nặng (tàn
phế) trong cộng đồng cao:
. Dưới 50 điểm theo thang điểm Orgogozo chiếm 30,3%.
. Độ IV và V theo thang điểm Rankin chiếm 35,5%.
d) Trung tâm y tế huyện là
nơi tiếp nhận sơ cứu đầu tiên bệnh nhân TBMMN tại cộng đồng, chiếm tỷ lệ cao
nhất 38,6%.
2. Kiến nghị:
Để có thể giảm bớt TBMMN
tại TP. Cần Thơ, phải khống chế và quản lý tốt các yếu tố nguycơ trong cộng
đồng dân cư TP. Cần Thơ cần có một số biện pháp sau:
- Tổ chức khám sức khỏe
định kỳ tối thiểu cụm dân cư, đặc biệt là những người ở độ tuổi 50. Tại y tế cơ
sở phải phát hĩen, điều trị và quản lý tốt những người có yếu tố nguy cơ trong
cộng đồng, nhất là 3 bệnh được xác định là yếu tố nguy cơ tại Cần Thơ (bệnh
tăng huyết áp, rối loạn lipid máu trong đó tăng LDL và tăng cholesterol là quan
trọng, thiếu m1u cục bộ cơ tim có biểu hiện trên điện tâm đồ)..
- Đầu tư về cơ sở vật chất,
trang thiết bị và thầy thuốc có thực hành cấp cứu tốt cho bệnh nhân TBMMN tại
các Trung tâm Y tế huyện, đặc biệt là những giờ đầu quý báu. Riêng ở các trung
tâm chuyên sâu, phải tổ chức các đơn vị đột quỵ để có thể điều trị nhanh nhất,
tốt nhất cho người bệnh TBMMN, dặc biệt là trong 72 giờ đầu để giảm tỷ lệ tử
vong và di chứng nặng.
- Vận động sâu rộng trong
nhân dân phong trào ăn uống hợp sức khỏe nhất là 2 yếu tố nguy cơ đã được xác
định là không hút thuốc và không dùng nhiều rượu.
- Đầu tư việc phục hồi chức
năng cho những bệnh nhân di chứng TBMMN tại cộng đồng.
Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Cần Thơ