SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Khoa học, công nghệ và Đổi mới sáng tạo - Khơi dậy khát vọng kiến tạo tương lai

Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tể, nguyên nhân, điều trị viêm phổi cấp tính ở trẻ em từ 0 đến 3 tuổi tại Cần Thơ.

[25/12/2011 14:32]

Chủ nhiệm đề tài: BS. Lê Hoàng Sơn; Cơ quan chủ trì: Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ; Thời gian thực hiện: 2001 - 2002

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Viêm phối cấp tính là nguyên nhân hàng đầu về mắc bệnh và tử vong ở trẻ em. Với tác động của việc triển khai Chương trình Quốc gia Phòng chống nhiễm khuẩn hô hấp cấp rộng khắp trên toàn thế giới, tử vong do viêm phổi ở trẻ em dưới 5 tuổi trong những thập niên qua đã giảm đáng kể. Tuy vậy, căn bệnh này hiện vẫn là nguyên nhân gây mắc bệnh và tử vong nhiều nhất cho trẻ dưới 5 tuổi, trong đó hơn 90% là viêm phổi.

Có nhiều yếu tố tác động đến việc viêm phổi như tình trạng ô nhiễm môi trường, tình trạng suy dinh dưỡng bào thai và suy dinh dưỡng trẻ em, lạm dụng kháng sinh và khả năng phát hiện viêm phổi của cha mẹ còn hạn chế.

Hiện nay, tài liệu thông tin về viêm phổi cấp tính của trẻ em ở đồng bằng sông Cửu Long và thành phố Cần Thơ còn rất ít, chưa được cập nhật và nhất là chưa có một nghiên cứu nào về vấn đề nêu trên. Xuất phát từ tình hình thực tế của địa phương, bác sĩ Lê Hoàng Sơn - Giám đốc Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ - và các cộng tác viên đã tiến hành Nghiên cứu một số đặc điểm viêm phổi cấp tính trẻ em từ 0 đến 3 tuổi tại Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ để tìm ra nguyên nhân và qua đó đề xuất hướng điều trị căn bệnh này.

II. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1.      Mục tiêu:

 - Tìm hiểu đặc điểm dịch tễ học lâm sàng, nguyên nhân vi khuẩn gây bệnh và phân tích kết quả về điều trị viêm phổi cấp tính (VPCT) ở trẻ em.

- Đề xuất một số kinh nghiệm về chẩn đoán điều trị và dự phòng VPCT trẻ em góp phần làm giảm tỷ lệ tử vong do viêm phổi trẻ em tại Cần Thơ.

2. Phương pháp nghiên cứu:

- Đối tượng nghiên cứu gồm 327 bệnh nhi bị viêm phổi từ 0 đến 3 tuổi nhập viện và điều trị tại khoa Hô hấp của Bệnh viện (BV) Nhi đồng Cần Thơ để phân tích các yếu tố nguy cơ có liên quan đến viêm phổi.

- Tiêu chuẩn chẩn đoán và phân loại:

+ Chẩn đoán viêm phổi theo tiêu chuẩn bệnh học cổ điển và tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới (1995) dựa vào các triệu chứng lâm sàng như ho, thở nhanh, co rút lồng ngực, tím tái, nghe phổi có rale âm nhỏ hạt và chụp X quang phổi có hình ảnh viêm phổi.

+ Phân loại:

* Chia theo 3 nhóm tuổi: dưới 2 tháng, 2 tháng đến dưới 1 tuổi và 1 tuổi đến 3 tuổi.

* Phân loại bệnh: viêm phổi, viêm phổi nặng và viêm phổi rất nặng.

- Tiêu chuẩn loại ra khỏi nghiên cứu: những bệnh nhi viêm phổi đã được điều trị kháng sinh bằng đường tiêm (chích) tại các tuyến y tế; bệnh nhi viêm phổi thứ phát sau các bệnh nhiễm khuẩn khác như nhiễm trùng máu, các bệnh mãn tính về máu thận,...

IV. KẾT QUẢ:

Qua nghiên cứu 327 trẻ dưới 3 tuổi mắc viêm phổi các thể vào điều trị tại BV Nhi đồng Cần Thơ, đề tài đã đưa ra những kết quả sau:

1. Đặc điểm lâm sàng:

- Các triệu chứng lâm sàng thường gặp với tỷ lệ: thở nhanh (74,9%), ho (81,1%), co rút lồng ngực (65,4%), rale ẩm nhỏ hạt (69,7%), sốt (62,1%), khò khè (58%), tím tái (29,1%), bú kém (37,3%), thở rên (6,4%), chướng bụng (8,3%), ngủ li bì (9,5%), cơn ngừng thở (6,1%), co giật (5,8%). Trong đó, 3 triệu chứng có giá trị chẩn đoán nhất và rõ: thở nhanh, ho và co rút lồng ngực.

- Có sự khác biệt về hình ảnh lâm sàng giữa 3 nhóm tuổi từ dưới 2 tháng tuổi và từ 2 tháng tuổi đến dưới 1 tuổi và từ 1 đến 3 tuổi đó là: các triệu chứng ho, khò khè, co rút lồng ngực, rale ẩm nhỏ và thở nhanh, sốt gặp nhiều hơn ở nhóm tuổi từ 2 tháng đến dưới 1 tuổi và từ 1 đến 3 tuổi.

Trẻ dưới 2 tháng không và ngược lại các triệu chứng bú kém hoặc bỏ bú, ngủ li bì khó đánh thức, tím tái, thở rên, cơn ngừng thở và hạ nhiệt độ lại gặp nhiều hơn ở nhóm trẻ từ 2 tháng đến 1 tuổi.

+ Thở nhanh (từ 50 lần/phút trở lên) là dấu hiệu tốt trong chẩn đoán viêm phổi. Co rút lồng ngực là triệu chứng thường gặp của viêm phổi nặng và rất nặng ở trẻ từ 2 tháng đến dưới 1 tuổi và 1 đến 3 tuổi.

+ Tím tái, bú kém hoặc bỏ bú là những dấu hiệu có giá trị trong chẩn đoán sự chuyển thể từ viêm phổi nặng sang thể rất nặng ở trẻ dưới 2 tháng.

- Các triệu chứng lâm sàng có liên quan đến tử vong có ý nghĩa tiên lượng bệnh theo thứ tự từ cao nhất đến thấp nhất là: nhịp thở chậm dưới 40 lần/phút và nhiệt độ dưới 36oC; suy dinh dưỡng nặng, tím tái, cơn ngừng thở, ngủ li bì khó đánh thức, chướng bụng, co thắt, thở rale, bú kém hoặc bỏ bú.

2. Đặc điểm cận lâm sàng: dấu hiệu X quang có giá trị cho chẩn đoán xác định nhất là trẻ dưới 2 tháng tuổi.

3.      Đặc điểm vi sinh:

-  Xếp từ cao đến thấp: H.influenzae, S.Pneumoniae, S.aureus, M.carrhanlis.

+ S.Pneumoniae còn nhạy cảm với B. Penicilline 64% và Cefotaxime 98%.

+ H.influenzae đề kháng Ampicilline 98% và nhạy cảm với Cefotaxime 93%.

+ S.aureus đề kháng với hầu hết kháng sinh còn nhạy cảm với Cefotaxime 87%.

+ M.carrhanlis còn nhạy cảm với hầu hết tất cả các kháng sinh hiệu quả nhất Cefotaxime 93%.

- Virus: bằng phương pháp miễn dịch huỳnh quang virus phân lập được theo thứ tự RSV, Adenovirus, Parainfluenzae, Influenzae A, B và Parainfluenzae 1+2.

4. Yếu tố nguy cơ gây viêm phổi: được xếp theo thứ tự có liên quan chắc chắn là gia đình có người hút thuốc lá, trẻ có tiền sử bị nhiễm khuẩn, nhà ở chật chội, gia đình thiếu ăn, trẻ có tiếp xúc với hàng xóm.

5. Kết quả điều trị:

- Benzyl Penocillin dùng điều trị cho các trường hợp viêm phổi từ 2 tháng đến dưới 1 tuổi và từ 1 đến 3 tuổi với tỷ lệ khỏi bệnh: viêm phổi 51,3%, viêm phổi nặng 46,6% và viêm phổi rất nặng 30%.

- Benzyl Penicillin kết hợp Gentamicin với tỉ lệ khỏi bệnh là: viêm phổi 70%, viêm phổi nặng 64,4% và viêm phổi rất nặng 51%.

- Cefotaxime với tỉ lệ khỏi bệnh: viêm phổi 100%, viêm phổi nặng 95% và viêm phổi rất nặng 90%.

- Diễn biến trong quá trình điều trị:

Các triệu chứng bệnh hết dần theo thời gian xếp thứ tự là:

. Tím tái co rút lồng ngực, trở về bình thường đối với trẻ từ 2 tháng đến 3 tuổi.

. Tím tái, sốt, co rút lồng ngực trở về bình thường đối với trẻ dưới 2 tháng.

Thời gian điều trị trung bình cho bệnh nhân viêm phổi nặng là 7 ngày, viêm phổi rất nặng là 8 ngày.         

V. ĐỀ NGHỊ

- Do đặc điểm của trẻ em được chia làm 3 nhóm tuổi, các triệu chứng lâm sàng đa dạng, diễn biến nhanh và tỷ lệ tử vong cao nên phải coi viêm phổi là một vấn đề cấp cứu, cần hướng dẫn cho các cơ sở y tế và gia đình biết các biểu hiện sớm và nặng để đi khám kịp thời.

- Vi khuẩn gây bệnh hầu hết kháng với các kháng sinh thông thường như Ampicillin, Bactrim, Cloramphenicol chỉ còn nhạy với Cephalosporine thế hệ 3.

Kháng sinh lựa chọn ban đầu nên dùng Penicillin phối với Gentamicin. Trong trường hợp điều trị không có đáp ứng nên phối hợp Cephalosporine thế hệ 3,4.

Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Cần Thơ
Xem thêm
Bản quyền @ 2017 thuộc về Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Cần Thơ
Địa chỉ: Số 02, Lý Thường kiệt, phường Tân An, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ
Điện thoại: 0292.3820674, Fax: 0292.3821471; Email: sokhcn@cantho.gov.vn
Trưởng Ban biên tập: Ông Trần Đông Phương An - Phó Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Cần Thơ