SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Khoa học, công nghệ và Đổi mới sáng tạo - Khơi dậy khát vọng kiến tạo tương lai

Quyền tác giả là gì? Làm thế nào để đăng ký bản quyền tác giả?

[05/08/2021 10:46]

Quyền tác giả hay bản quyền là một thuật ngữ pháp lý được sử dụng để mô tả quyền mà tác giả có đối với các tác phẩm văn học và nghệ thuật của họ. Các tác phẩm thuộc phạm vi bản quyền bao gồm từ sách, nhạc, tranh, điêu khắc và phim, đến các chương trình máy tính, cơ sở dữ liệu, quảng cáo, bản đồ và bản vẽ kỹ thuật.

Tại Việt Nam, Quyền tác giả được quy định chi tiết trong Bộ Luật Dân sự 2005 (nay được thay thế tại Bộ Luật Dân Sự 2015) Luật Sở hữu trí tuệ và Nghị Định 22/2018/NĐ-CPcủa Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Dân sự Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả và quyền liên quan.

Các loại hình được bảo hộ quyền tác giả

Căn cứ theo Điều 14 Luật SHTT, tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm:

Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác; Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác; Tác phẩm báo chí; Tác phẩm âm nhạc; Tác phẩm sân khấu; Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh); Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng; Tác phẩm nhiếp ảnh; Tác phẩm kiến trúc; Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, công trình khoa học; Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian; Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.

Điều 14 còn quy định: Tác phẩm phái sinh (Tác phẩm phái sinh là tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác, tác phẩm phóng tác, cải biên, chuyển thể, biên soạn, chú giải, tuyển chọn) chỉ được bảo hộ theo quy định tại điểm a nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh

Ngoài ra, tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình, tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác và bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác.

Các loại hình không được bảo hộ quyền tác giả

Tin tức thời sự thuần tuý đưa tin; Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó; Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu.

Ai là người được sở hữu quyền tác giả?

Tại phần lớn các quốc gia, theo Công ước Berne, quyền tác giả đối với tác phẩm được trao một cách tự động mà không cần đăng ký hay tuyên bố bằng hình thức nào đặc biệt.

Tuy nhiên, hầu hết các quốc gia đều có một hệ thống để cho phép đăng ký tự nguyện các tác phẩm. Các hệ thống đăng ký tự nguyện như vậy có thể giúp giải quyết các tranh chấp về quyền sở hữu hoặc sáng tạo, cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch tài chính, bán hàng, và chuyển nhượng và / hoặc chuyển nhượng quyền.

Điều kiện để tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả và điều kiện để đăng ký bản quyền tác giả cho tác phẩm

Cơ chế bảo hộ tự động quyền tác giả và quyền liên quan lại là nguyên nhân gây ra các vấn đề, khó khăn trong việc giải quyết tranh chấp bởi việc xác định chủ thể sáng tạo ra tác phẩm hoặc cuộc biểu diễn, ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đầu tiên là không hề dễ dàng.

Do đó, Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả đóng một vai trò quan trọng trong việc làm chứng cứ chứng minh trong trường hợp xảy ra tranh chấp.

Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, chúng tôi xin chia sẻ với quý khách hàng các điều kiện đăng ký bản quyền tác giả cần thiết cho tác phẩm.

Điều kiện để tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả

Tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả, cần đáp ứng 2 điều kiện cơ bản:

Tính sáng tạo của tác phẩm

Dù là trong các văn bản pháp luật quốc tế hay Việt Nam thì vẫn chưa có một quy định cụ thể về tính sáng tạo của tác phẩm. Tuy nhiên căn cứ theo Hiệp định TRIPS và Công ước Berne thì mỗi quốc gia thành viên được quyền tự quyết trong việc xác định mức độ sáng tạo cần thiết để sản phẩm trí tuệ được bảo hộ quyền tác giả mà theo đó cần thoả mãn tính sáng tạo trí tuệ (intellectual creation), được quy định thành tính sáng tạo (creativity) hoặc tính nguyên gốc (originality).

Quy định về tính sáng tạo của tác phẩm trong pháp luật Việt Nam có thể được hiểu là hoạt động sáng tạo trí tuệ được tạo ra lần đầu tiên và trực tiếp bởi tác giả, không sao chép từ các tác phẩm của người khác.

Tác phẩm phải được thể hiện dưới hình thức vật chất nhất định

Mọi sản phẩm sáng tạo trí tuệ đều bắt đầu bằng những ý tưởng. Những ý tưởng này được hình thành, phát triển và tác giả có thể lựa chọn bộc lộ và thể hiện sản phẩm đó dưới dạng hình thức, vật chất nhất định được không.

Tuy nhiên pháp luật sở hữu trí tuệ không bảo vệ ý tưởng, chỉ bảo vệ sản phẩm đã được thể hiện dưới một dạng hình thức, vật chất nhất định

VD: Tác phẩm văn học được thể hiện dưới dạng bài thơ, bài viết,… tác phẩm điện ảnh được thể hiện dưới dạng thước phim.

Điều kiện đăng ký bản quyền tác giả đối với chủ thể đăng ký

Căn cứ theo quy định từ Điều 37 đến Điều 42 Luật Sở hữu trí tuệ, tổ chức, cá nhân có tác phẩm, trước khi bảo hộ quyền tác giả cần phải đăng kí bản quyền tác giả cho tác phẩm của mình. Bảo hộ quyền tác giả gồm người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và chủ sở hữu quyền tác giả: Tác giả, các đồng tác giả; Tổ chức – cá nhân giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc giao kết hợp đồng với tác giả; Người thừa kế, người được chuyển giao quyền, Nhà nước.

Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả gồm tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam mà chưa được công bố ở bất kỳ nước nào hoặc được công bố đồng thời tại Việt Nam trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở nước khác; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Thời hạn bảo hộ quyền tác giả

- Quyền nhân thân (trừ quyền được công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm) thì được bảo hộ vô thời hạn.

- Đối với quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm và quyền tài sản thì:

Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là 75 năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên;

Đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn 25 năm, kể từ khi tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ là 100 năm, kể từ khi tác phẩm được định hình;

Đối với tác phẩm khác và tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả xuất hiện thì thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và 50 năm tiếp theo năm tác giả chết; trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết;

Thời hạn bảo hộ trên sẽ chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.

Quy trình đăng ký bản quyền tác giả

Có 2 cách để tiến hành đăng ký quyền tác giả:

Cách thứ nhất: Nộp trực tiếp tại Cục Bản quyền tác giả hoặc văn phòng đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh:Cục Bản quyền tác giả; Địa chỉ: Số 33 Ngõ 294, 2 Kim Mã, Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 024 3823 4304

Hoặc: Văn phòng đại diện Cục Bản quyền tác giả tại Thành phố Hồ Chí MinhĐịa chỉ: 170 Nguyễn Đình Chiểu, Phường 6, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh

Điện thoại: 028 3930 8086

Cách thứ hai: Soạn hồ sơ và gửi qua đường bưu điện tới các địa chỉ trên.Lưu ý: Từ năm 2021 tất cả hồ sơ đăng ký tại Cục Bản quyền tác giả đều phải tiến hành nộp online trước khi nộp hồ sơ bản cứng. Theo đó người nộp hồ sơ phải tạo tài khoản tại cổng thông tin và nộp hồ sơ. Đây là điểm mới so với việc nộp hồ sơ các năm trước đó.

Thủ tục Đăng ký bảo hộ Bản quyền tác giả

Việc đăng ký bảo hộ bản quyền tác giả sẽ tránh làm phát sinh những tranh chấp không đáng có về thời điểm sáng tạo cũng như về tác giả, chủ sở hữu của tác phẩm.

Trường hợp người đăng ký là chủ sở hữu đồng thời là tác giả/ các đồng tác giả, để nộp đơn, tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm đăng ký bản quyền cần chuẩn bị các tài liệu bao gồm:

03 bản mẫu tác phẩm cần đăng ký; tác phẩm đã được công bố hay chưa; thời gian công bố;

02 Bản sao chứng minh nhân dân của tác giả/các tác giả.

Tên đầy đủ, bút danh (nếu có), địa chỉ, số điện thoại, fax của tác giả/các đồng tác giả;

Giấy uỷ quyền của tác giả/ các tác giả (theo mẫu);

Giấy cam đoan của tác giả độc lập sáng tạo tác phẩm, không vi phạm bản quyền của ai - 1 bản (theo mẫu);

Trường hợp người đăng ký là chủ sở hữu không đồng thời là tác giả (tổ chức, công ty), để nộp đơn, tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm đăng ký bản quyền cần chuẩn bị các tài liệu bao gồm:

03 bản mẫu tác phẩm gốc;

01 Giấy uỷ quyền của tổ chức công ty (theo mẫu);

01 Bản sao công chứng chứng minh nhân dân (hoặc Chứng minh thư gốc nộp kèm để đối chiếu khi không có công chứng bản sao) của tác giả/các tác giả tác phẩm có xác nhận sao y bản chính;

Giấy chuyển nhượng quyền sở hữu tác phẩm của tác giả/ các tác giả cho chủ sở hữu tác phẩm (tổ chức, công ty) (1 bản);

Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập có công chứng;

Giấy cam đoan của tác giả/các tác giả độc lập sáng tạo tác phẩm, không vi phạm bản quyền của ai (theo mẫu);

Các thông tin khác: bút danh của tác giả; địa chỉ; số điện thoại và fax của tác giả, chủ sở hữu tác phẩm.

Hướng dẫn ghi thông tin trên tờ khai đăng ký quyền tác giả

1. Ghi rõ người nộp tờ khai là tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả, hoặc người thừa kế, hoặc người được uỷ quyền.

2. Ghi rõ nộp hồ sơ cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả.

3. Ghi rõ tác phẩm thuộc loại hình nào quy định tại Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ.

4. Nếu tác phẩm đã công bố thì ghi rõ ngày tháng năm công bố; nếu tác phẩm chưa công bố thì ghi “chưa công bố”.

5. Ghi rõ hình thức phát hành bản sao tác phẩm như xuất bản, ghi âm, ghi hình..v.v.

6. Tóm tắt nội dung chính của tác phẩm.

7. Khai đầy đủ các thông tin về tác giả, các đồng tác giả (Tên gọi chính thức, bút danh, bí danh (nếu có), địa chỉ, điện thoại, email v.v…).

8. Khai đầy đủ thông tin về chủ sở hữu, các đồng chủ sở hữu quyền tác giả (Tên gọi chính thức, tên gọi tắt (nếu có), địa chỉ, điện thoại, email v.v…).

9. Ghi rõ là chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm do mình sáng tạo hoặc cơ quan, tổ chức giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc cá nhân hoặc tổ chức giao kết hợp đồng sáng tạo với tác giả; hoặc hợp đồng chuyển giao quyền tác giả hoặc người thừa kế.

10. Ghi rõ họ, tên, chức danh, ký tên và đóng dấu.

Tài liệu bổ sung

Ngoài tờ khai Đăng ký bảo hộ bản quyền tác giả nêu trên, khách hàng cần chuẩn bị thêm những tài liệu sau:

Bản sao chứng minh thư nhân dân của tác giả;

Bản sao chứng minh thư nhân dân của chủ sở hữu tác phẩm (trong trường hợp cá nhân đăng ký)

Bản sao Giấy phép kinh doanh ( Trong trường hợp pháp nhân Đăng ký)

Bản cam đoan tác giả đối với tác phẩm

Tuyên bố Đồng tác giả (áp dụng trong trường hợp có từ 02 tác giả trở lên)

Tác phẩm cần Đăng ký (02 bản).

ltnhuong

Tạp chí Sở hữu Trí tuệ và Sáng tạo
Bản quyền @ 2017 thuộc về Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Cần Thơ
Địa chỉ: Số 02, Lý Thường kiệt, phường Tân An, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ
Điện thoại: 0292.3820674, Fax: 0292.3821471; Email: sokhcn@cantho.gov.vn
Trưởng Ban biên tập: Ông Trần Đông Phương An - Phó Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Cần Thơ