SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Khoa học, công nghệ và Đổi mới sáng tạo - Khơi dậy khát vọng kiến tạo tương lai

Điều trị phẩu thuật u quanh bóng Vater

[23/01/2012 10:43]

Tác giả: Nguyễn Khắc Nam, Lai Văn Nông, Nguyễn Văn Lâm. Cơ quan chủ trì: Trường Đại học Y Dược Cần Thơ.
Những công trình trong nước về u quanh Vater còn ít nên khó đánh giá số mới mắc tại nước at. U quanh bóng Vater bao gồm 4 loại sang thương chính có thể gặp là u đầu tụy, u bóng Vater, u đoạn cuối ống mật và u tá tràng. 
Ở Mỹ tỷ lệ tử vong do ung thư tụy đứng hàng thứ tư sau ung thư phổi, ung thư ruột và ung thư vú. 
Quanh bóng Vater thường là các bệnh ác tính nên thơi điểm bệnh nhân đến nhập viện sẽ ảnh hưởng đến phương pháp điều trị và tiên lượng. U bóng Vater thường có biểu hiện tắc nghẽn đường mật sớm, còn u đầu tụy thì biểu hiện chậm trong khi đó u đầu tụy lại chiếm phần lớn trong bệnh cảnh u quanh bóng. Do đó phần lớn bệnh nhân đến khám muộn. Do có biểu hiện lâm sàng sớm hơn u quanh đầu tụy nên khả năng điều trị triệt để bệnh u bóng Vater cao hơn u đầu tụy. Vì vậy chúng tôi muốn khảo sát đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng và đánh giá bước đầu các phương pháp điều trị u quanh bóng Vater tại bệnh viện Đa Khoa Trung ương Cần Thơ. 
Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng u quanh bóng Vater. Đánh giá chỉ định của các phương pháp phẩu thuật. Kết quả điều trị và biến chứng sớm sau phẩu thuật của mỗi phương pháp. 
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu và tiến cứu mô tả cắt ngang trên 74 bệnh nhân từ tháng 06/2005 đến tháng 10/2011 được chuẩn đoán u quanh bóng Vater. Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân không đồng ý phẫu thuật.
Kết quả: Phẩu thuật cắt khối tá tụy 24 trường hợp  chiếm 32.4% và nối mật ruột là 50 trường hợp chiếm khoảng 67.6%. U đầu tụy 73% u bóng Vater 23%, u đoạn cuối ống mật chủ 2.7%. U tá tràng 1.4%. Nhóm phẩu thuật cắt khối tá tụy giải phẫu bệnh lý carcinoma(75%) có CA19.9 tăng 75%, Bilirubin tăng 95.7%, CT scan phát hiện u 73.2%. Thời gian phẩu thuật trung bình của nhóm nối mật ruột 108.5±42.5 phút ngắn hơn 299.4 ± 62.6 phút của mỗi nhóm phẫu thuật cắt khối tá tụy (p< 0.01). Phẫu thuật cắt khối tá tụy có  biến chứng 16.7% và tử vong 12.5%. Nhóm nối vị tràng biến chứng 8%tử vong 02%.
 Kết luận: Số lượng bệnh nhân được phẫu thuật cắt khối tá tụy còn thấp do bệnh lý diễn tiến không rầm rộ nên người bệnh ít quan tâm và nhập viện trong giai đoạn trễ. Việc chẩn đoán đòi hỏi phải kết hợp các cận lâm sàng để đưa ra phương pháp phẫu thuật thích hợp. Phẫu thuật cắt khối tá tụy là phẫu thuật nặng nề tỷ lệ biến chứng và tử vong còn cao nên cần chuẩn bị tốt cho người bệnh cũng như kỹ thuật phải thành thạo để việc điều trị có kết quả tốt hơn. 
Công trình NCKH tuổi trẻ lần VI-2011- Trường ĐH Y Dược Cần Thơ
Xem thêm
Bản quyền @ 2017 thuộc về Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Cần Thơ
Địa chỉ: Số 02, Lý Thường kiệt, phường Tân An, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ
Điện thoại: 0292.3820674, Fax: 0292.3821471; Email: sokhcn@cantho.gov.vn
Trưởng Ban biên tập: Ông Trần Đông Phương An - Phó Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Cần Thơ