nghiên cứu công nghệ sản xuất một số loại dầu béo bằng lipaza
Đề tài do PGS. TS. Đặng Thị Thu làm chủ nhiệm, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội là cơ quan chủ trì thực hiện với mục tiêu tập trung nghiên cứu thu nhận và sử dụng hiệu quả lipase từ hai đối tượng là nấm men Candida rugosa và Bacillus sp.
Đề tài ứng dụng phương
pháp nuôi để nuôi cấy cả 2 chủng vi sinh vật Candida rugosa và Bacillus
sp trên máy lắc lắc ổn nhiệt Shellab và trên thiết bị lên men 2 lít. Ứng dụng
phương pháp chuẩn độ để xác định hoạt độ lipase. Cố định lipase trên nylon 6 bằng
liên kết đồng hoá trị, tách và tinh chế lipase bằng etanol và sắc ký trao đổi
ion DEAE cellulose. Sử dụng phương pháp toán học thực nghiệm để tối ưu môi trường
nuôi cấy theo mô hình bậc 1 của Box Wilson. So sánh sản phẩm phomat được chế biến
có bổ sung lipase và không bổ sung lipase bằng phương pháp cảm quan thực phẩm.
Qua thời gian nghiên cứu đề tài đã tìm được điều kiện nuôi cấy tối
ưu cho sinh tổng hợp lipase từ Candida rugosa cho một lít là: Môi trường
nuôi gồm: KH2PO4: 15 g; K2HPO4:5,5 g; (NH4)2SO4:4g; MgSO4:1g; FeCl3:10m g;
inositon: 0,004mg; biotin: 0,008mg; Thiamine.HCl: 0,2mg; Dầu oliu: 1%; axit
palmitic: 1.2 g; H2O: 1000ml; Số tế bào nấm men cấy ban đầu: 2,6.106 tb/ml
canh trường; - Tìm được điều kiện nuôi cấy tối ưu cho sinh tổng lợp lipase từ
Bacillus sp là: môi trường BMGY với thành phần: (1% (w/v) cao nấm men, 2% (w/v)
bacto-peptone, 100 mM kali phosphate, pH 7.0, 4 x 10-5% (w/v) biotin và 1%
(v/v) methanol) ở 30°C lắc 220 vòng/phút.
Nồng độ cồn thích hợp cho kết tủa thu
lipase là 90%. Lipase sau kết tủa cồn cho chạy sắc ký trên sắc ký đồ cho thấy
lipase sau khi qua cột trao đổi ion DEAE - cellulose xuất hiện 3 pick. Tiến
hành xác định hoạt độ lipase ở các phân đoạn. Kết quả cho thấy chỉ có pick 1 và
pick 3 có hoạt tính lipase (69UI/ml và 77UI/ml) và Lip1 và Lip3 cú khối lượng
phân tử là 58 và 62 kDa. Lipase sau các bước làm sạch: kết tủa etanol, sắc ký
trao đổi ion DEAE – Cellulose thu được chế phẩm có hoạt độ riêng 55,16 U/mg
protein, mức độ tinh sạch là 12,5 lần; hiệu suất thu hồi là 37,06%. Nồng độ HCl
chất mang là 3,5N; glutaraldehit là 10%, nồng độ lipase đem cố định là 1mg/ml
(550U/ml); sử dụng dung dịch đệm phosphat pH 7,7.
Khảo sát khả năng thuỷ phân dầu đậu tương
của lipase cố định thu được dầu có chỉ số axit đạt 80,5.
Sử dụng lipase trong sản xuất phomat kết
quả cho thấy phomat có bổ sung lipase đã làm tăng các chỉ tiêu chất lượng cảm
quan (màu sắc, hương thơm,...) so với sản phẩm phomat không bổ sung lipase
Trung tâm Thông tin KH&CN Quốc gia