Đánh giá chất lượng đất than bùn U Minh qua một số chỉ tiêu lý, hóa học
Nghiên cứu do tác giả Đỗ Đình Hải và nhóm cộng sự (Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp) đồng thực hiện nhằm đánh giá thực trạng chất lượng đất than bùn ở 2 mỏ lớn nhất vùng ĐBSCL thông qua các đặc tính hóa, lý học chủ yếu.
Vườn quốc gia U Minh Hạ
Đánh giá thực trạng đất
than bùn U Minh là một trong những nhiệm vụ được thực hiện trong khuôn khổ của
đề tài “Nghiên cứu chỉnh lý bản đồ đất ở đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng
sông Hồng tỷ lệ 1/250.000”.
Tính đến năm 2009, đất
than bùn U Minh còn khoảng 18.000-19.000 ha, tương đương 0,44-0,47% diện tích
tự nhiên (DTTN), và 69,2-70,4% diện tích đất than bùn toàn vùng đồng bằng sông
Cửu Long (ĐBSCL). Gần đây, đã có một số kết quả điều tra, nghiên cứu, đánh giá
lại quy mô diện tích và trữ lượng than bùn ĐBSCL. Với 2 mỏ than bùn U Minh, các
kết quả điều tra nghiên cứu đã cung cấp nhiều thông tin cụ thể, thiết thực và
tin cậy.
Đối tượng nghiên cứu chủ
yếu là than bùn và đất than bùn U Minh, được thực hiện với các nội dung:
-
Đào, quan trắc, mô tả hình thái phẫu diện. Xác định độ
dày tầng than bùn và các tầng đất khoáng. Lấy mẫu phân tích theo tầng phát
sinh.
- Nghiên cứu xác định hàm lượng chất hữu cơ và thành phần
mùn trong than bùn. Đánh giá thực trạng một số đặc tính lý, hóa học chủ yếu của
than bùn và các tầng đất khoáng - đất
than bùn U Minh.
- Đánh giá chung về chất lượng đất than bùn U Minh thông
qua hàm lượng chất hữu cơ, thành phần mùn và các đặc tính lý, hóa học chủ yếu
khác.
Qua 15 phẫu diện nghiên
cứu, kết quả cho thấy: Hiện tại, độ dày của lớp than bùn U Minh phổ biến từ
23-90 cm, trung bình đạt 54 cm. Hàm lượng OM từ 30,68 – 74,83%, bình quân
62,13%. Tỷ lệ C/N bình quân 16,5. Hàm lượng axit humic trung bình 17,68%, cao
nhất 31,48%. Hàm lượng axit fulvic bình quân 4,32%, bằng 0,24 lần hàm lượng
axit humic. Tỷ lệ CH/CF phổ biến từ 1,67 - 10,66 lần,
bình quân 5,03 lần. Như vậy, mùn trong than bùn U Minh chủ yếu là mùn
humat-fulvat. Đạm tổng số phổ biến từ 1,23 - 2,85%, bình quân 2,27%, thuộc mức
rất giàu. Tổng cation kiềm trao đổi trung bình 24,3 meq/100g, CEC bình quân
36,4 meq/100g đều thuộc mức rất cao. Al3+ từ 0,00 - 0,43 meq/100g,
bình quân 0,16 meq/100g. Fe di động 12,54 - 92,92 mg, trung bình là 38,08
mg/100g, đều ở mức thấp, an toàn cho hầu hết cây trồng. Dưới lớp than bùn, các
tầng đất khoáng B xuất hiện ở độ sâu 23 - 100 cm, tầng C ở độ sâu 45 - 160 cm. Đất
rất chua, giàu chất hữu cơ, lân dễ tiêu trung bình, kali dễ tiêu giàu; tổng
cation kiềm trao đổi, CEC, BS trung bình đến khá. Thành phần cơ giới biến động
từ thịt pha sét và limon đến sét. Al3+ ở giới hạn gây độc đến nặng,
Fe di động ở mức gây độc nhẹ cho cây trồng. Nhìn chung, đất than bùn U Minh
thuộc loại có chất lượng cao. Giữa hai tiểu vùng thì đất than bùn U Minh Hạ có
chấ lượng cao hơn đất than bùn U Minh Thượng.