SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Khoa học, công nghệ và Đổi mới sáng tạo - Khơi dậy khát vọng kiến tạo tương lai

Ảnh hưởng của cường độ ánh sáng đến tốc độ biến thái, sinh trưởng và tỷ lệ sống của nghêu (Meretrix lyrata) giai đoạn ấu trùng D-veliger đến giống cấp 1

[31/12/2014 15:12]

Đề tài nghên cứu được Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 1 thực hiện với mục tiêu hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất giống nghêu ở quy mô lớn.

  Ảnh minh họa

Ấu trùng nghêu (Meretrix lyrata) giai đoạn D-veliger được ương đến giai đoạn giống cấp 1 (0,2-0,3 mm) trong các cường độ sáng khác nhau: (1) che ánh sáng toàn phần - ánh sáng không có khả năng xuyên qua (3,4±1,1 klux); (2) che bán phần - có mái che nhưng ánh sáng vẫn có khả năng xuyên qua (32,3±2,6 klux) và (3) ánh sáng tự nhiên (89,9±4,2 klux) trong thời gian 28 ngày.

Thí nghiệm được tiến hành trong 9 bể hình ch nhật, thể tích sử dụng 6 m3. Ấu trùng nghêu được cho ăn tảo hỗn hợp 3 loài tảo: Isochrysis galbana, Nanochloropsis oculata và Chaetoceros mullerii với tỷ lệ 1:1:1 duy trì mật độ 8.000 -10.000 tế bào/ml.

Kết quả thí nghiệm cho thấy, tốc độ biến thái của ấu trùng nghêu ương các bể sử dụng ánh sáng tự nhiên và bể che bán phần có thời gian biến thái nhanh hơn, lần lượt là: 137±3,46 giờ và 146±4,58 giờ, so ấu trùng ương ở các bể che toàn phần (162±5,19 giờ) (p<0,05). Nhưng giữa các bể ánh sáng tự nhiên và bể che bấn phần tốc độ biến thái của ấu trùng lại khác nhau không có ý nghĩa (p>0,05). Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối (µm), tăng trưởng đặc biệt (%/ngày) của ấu trùng nghêu giai đoạn D-veliger cao nhất ở các bể ánh sáng tự nhiên (183,44+2,04 µm, 17,76±0,22 %/ngày), tiếp theo là bể che bán phần (143,61±2,94 µm, 15,42±0,20 %/ngày) và thấp nhất là ở các bể che toàn phần (106,53±1,33 µm, 12,72±0,14 %/ngày) (p<0,05).

Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối (µm), tăng trưởng đặc biệt (%/ngày) của nghêu giống cấp 1 thấp nhất ở các bể che toàn phần (625,71±3,07 µm, 8,01±0,02 %/ngày), có ý nghĩa so với nghêu giống cấp 1 ương ở các bể ánh sáng tự nhiên và che bán phần (p<0,05). Nghêu giống cấp 1 ương ở các bể ánh sáng tự nhiên (931,11±3,69 µm, 9,30±0,03 %/ngày) và bể che bán phần (8,63±6,95 µm, 9,04±0,22 %/ngày) khác nhau không có ý nghĩa (p>0,05).

Tỷ lệ sống của ấu trùng nghêu, từ giai đoạn D-veliger đến giai đoạn nghêu giống cấp 1 ương trong các bể ánh sáng tự nhiên (7,29±0,03%) thấp nhất, có ý nghĩa so với ấu trùng ương ở các bể che toàn phần, che bán phần (p<0,05). Trong khi ấu trùng ương ở các bể che toàn phần và che bán phần có tỷ lệ sống lần lượt là 8,75±0,32% và 8,44±0,30%, khác nhau không có ý nghĩa (p>0,05). Kểt quả thí nghiệm có khả nàng ứng dụng vào thực tiễn sản xuất giống nghêu ở quy mô hàng hóa. 

Tạp chí NN&PTNT, 11/2014
Xem thêm
Bản quyền @ 2017 thuộc về Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Cần Thơ
Địa chỉ: Số 02, Lý Thường kiệt, phường Tân An, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ
Điện thoại: 0292.3820674, Fax: 0292.3821471; Email: sokhcn@cantho.gov.vn
Trưởng Ban biên tập: Ông Trần Đông Phương An - Phó Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Cần Thơ