Quy tắc xuất xứ trong khu vực thương mại ASEAN-Australia-New Zealand
Bộ Công Thương đã ban hành Thông tư số 31/2015/TT-BCT quy định thực hiện Quy tắc xuất xứ trong Hiệp định Thành lập khu vực thương mại tự do ASEAN-Australia-New Zealand. Có Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa để hưởng ưu đãi thuế quan
Theo đó, hàng hóa được coi
là có xuất xứ nếu đáp ứng một trong các quy định sau: a- Có xuất xứ thuần túy
hoặc được sản xuất toàn bộ tại một nước thành viên; b- Không có xuất xứ thuần túy
hoặc không được sản xuất toàn bộ tại một nước thành viên, nhưng đáp ứng các yêu
cầu quy định tại Điều 4 Thông tư này về hàng hóa có xuất xứ không thuần túy; c-
Được sản xuất tại lãnh thổ của một nước thành viên từ các nguyên liệu có xuất
xứ của một hay nhiều nước thành viên khác và đáp ứng các quy định khác.
Hàng hóa đáp ứng các yêu cầu xuất xứ
quy định trên sẽ được hưởng ưu đãi thuế quan khi xuất khẩu sang một nước thành
viên và sau đó tái xuất khẩu sang một nước thành viên khác.
Để được hưởng ưu đãi thuế quan, hàng
hóa phải có Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) do tổ chức hoặc cơ quan có
thẩm quyền cấp. Tổ chức hoặc cơ quan này phải được thông báo tới các nước thành
viên khác.
Cơ quan Hải quan nước thành viên nhập khẩu
có thể từ chối cho hưởng ưu đãi thuế quan nếu: Hàng hóa không đáp ứng các quy
định về xuất xứ. Hoặc người nhập khẩu, người xuất khẩu, hoặc nhà sản xuất hàng
hóa không đáp ứng bất kỳ quy định nào.
Cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O)
sẽ do một tổ chức hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp C/O của nước thành viên xuất
khẩu cấp. Mỗi nước thành viên có trách nhiệm gửi danh sách tên, địa chỉ, mẫu
chữ ký của cán bộ ký cấp C/O và mẫu con dấu của tổ chức cấp C/O cho tất cả các
nước thành viên khác thông qua Ban Thư ký ASEAN.
Tổ chức cấp C/O có quyền yêu cầu người
xuất khẩu nộp thêm tài liệu và/hoặc các thông tin liên quan khác để kiểm tra
theo quy định của nước thành viên xuất khẩu, như: Thông tin của người xuất
khẩu; thông tin về lô hàng (Mỗi một C/O chỉ được áp dụng cho một lần nhập khẩu
hàng hoá); Cảng dỡ hàng (nếu có); Mô tả chi tiết hàng hóa; Tiêu chí xuất xứ
liên quan...
C/O phải được cấp trong thời gian sớm
nhất, nhưng không quá 3 ngày làm việc tính từ ngày xuất khẩu.
Thông tư cũng nêu rõ danh mục 21 tổ
chức cấp C/O của Việt Nam, bao gồm: Phòng quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Hà Nội,
Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Đồng Nai, Hải Phòng, Bình Dương, Vũng Tàu, Lạng
Sơn, Quảng Ninh, Lào Cai, Thái Bình, Thanh Hoá, Nghệ An, Tiền Giang, Cần Thơ,
Hải Dương, Bình Trị Thiên, Hà Tĩnh, Khánh Hòa, Ninh Bình và Ban Quản lý Khu
Công nghiệp và chế xuất Hà Nội.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01/10/2015.