Luật Thuế quan 1995 (Customs Tariff Act 1995) quy định đánh thuế đối với các hàng hoá nhập khẩu vào Úc. Luật này cũng giải thích những nội dung cơ bản về tổ chức và vận hành của hệ thống thuế quan. Luật bao gồm 8 phụ lục:
Phụ
lục 1: Các nước và khu vực được áp dụng mức thuế đặc biệt
Phụ
lục 2: Các quy định chung giải thích chương trình 3
Phụ
lục 3: Phân loại các hàng hoá và các mức thuế chung, thuế đặc biệt
Phụ
lục 4: Các mức thuế ưu đãi
Phụ
lục 5: Các hàng hoá có nguồn gốc từ Mỹ
Phụ
lục 6: Các hàng hoá có nguồn gốc từ Thái Lan
Phụ
lục 7: Các hàng hoá có nguồn gốc từ Chile
Phụ
lục 8: Các hàng hoá có nguồn gốc từ ASEAN- Úc-New Zealand
Trên
thực tế, Cơ quan Hải quan và Biên phòng và các nhà nhập khẩu sử dụng tham khảo
phụ lục 3 như là công cụ chính đang áp dụng. Điều này cho phép hàng hoá nhập
khẩu được phân loại theo mã 8 số (sử dụng các quy định chung để giải thích ở
phụ lục 2). Ứng với mỗi mã số là một mức thuế hải quan cụ thể.
Các
mức thuế ưu đãi được áp dụng cho nhiều hàng hoá ở phụ lục 4. Hàng hoá có nguồn
gốc từ Mỹ, Thái Lan, Chi Lê, Singapore, Myanmar (Burma), Brunei, Việt Nam,
Malaysia, Philippines, Lào, Campuchia được miễn thuế, trừ khi là hàng hoá được
phân loại và nêu ở phụ lục 5 (Mỹ), phụ lục 6 (Thái Lan), phụ lục 7 (Chi Lê),
hoặc phụ lục 8 (ASEAN).
Sự
khác biệt giữa thuế nhập khẩu (duty) và GST đối với hàng hoá vào Úc?
Thuế
nhập khẩu là mức thuế quan do Cơ quan Hải quan và Biên phòng Úc áp dụng đối với
hàng hoá nhập khẩu vào Úc. Thuế này được tính dựa trên trị giá hải quan của
hàng hoá. Mức thuế được áp dụng dựa trên sự phân loại trong biểu thuế hải quan.
Thuế
hàng hoá và dịch vụ (GST) là loại thuế do cơ quan thuế Úc (ATO) áp dụng. ATO
thông báo “GST áp dụng với mức phổ biến là 10% đối với hầu hết các loại hàng
hoá, dịch vụ và các loại hàng hoá khác được tiêu thụ tại Úc”. GST được tính dựa
trên giá trị hải quan của hàng hoá, cộng với thuế nhập khẩu, cộng với phí bảo
hiểm, vận chuyển. Nếu hàng hoá là rượu thì phải chịu thêm khoản thuế nữa là
WET.
Thuế
nhập khẩu (duty) và GST được tính như sau:
Thuế nhập khẩu
Các
mức thuế nhập khẩu được xác định dựa trên sự phân loại thuế đối với hàng hoá.
Luật Thuế Hải quan năm 1995 đã quy định sự phân loại, các mức thuế, quy tắc
diễn giải và thông tin về các chương trình ưu tiên, ưu đãi và miễn trừ khác có
thể được áp dụng. Biểu thuế luôn có sẵn tại Cơ quan Hải quan và Biên phòng hoặc
trên website của cơ quan này. Thuế hải quan phải nộp dựa trên trị giá hải quan
của hàng hoá.
Thuế GST
GST
được áp dụng với hầu hết các hàng hoá nhập khẩu, chỉ có rất ít ngoại lệ. Việc
miễn giảm chủ yếu được áp dụng đối với hàng thực phẩm, viện trợ y tế và được
nhập khẩu với những điều kiện ưu đãi nhất định. GST được áp dụng ở mức 10% giá
trị của giá trị nhập khẩu chịu thuế (VoTI).
Lưu ý: Giá trị nhập
khẩu chịu thuế (VoTI) của hàng hoá là tổng giá trị của các loại sau:
Trị
giá hải quan (CV);
Thuế
nhập khẩu;
Số
lượng đã trả hoặc phải trả cho vận chuyển hàng đến Úc và bảo hiểm vận chuyển
hàng hoá (T&I); và
Thuế
WET phải nộp.
Thuế rượu
(WET)
WET
được áp dụng cho các loại đồ uống có cồn sau:
Rượu
vang nho, bao gồm cả rượu sủi và rượu vang nồng độ cao;
Các
sản phẩm từ rượu vang nho như rượu vang Ý (marsala), rượu mùi (vermouth), rượu
pha (cocktails) và rượu kem (creams);
Các
loại rượu từ trái cây và rau quả, gồm cả rượu vang hoa quả nồng độ cao và rượu
rau quả;
Rượu
lên men - cider (từ táo) và perry (từ lê); và
Rượu
mật ong và rượu sa kê, bao gồm cả rượu mật ong nồng độ cao.
WET
được tính như sau:
29%
của giá mua trong cửa hàng miễn thuế.
Hoặc
cho các loại nhập khẩu khác:
29%
trị giá hải quan + thuế nhập khẩu + vận tải và bảo hiểm quốc tế.
Thuế xe
xa xỉ (LCT)
LCT
được áp dụng cho các phương tiện có động cơ (trừ xe gắn máy hoặc phương tiện
tương tự) giá trị trên 60.316 AUD (từ năm tài chính 2013/14) mà:
Được
thiết kế để chở dưới 2 tấn và ít hơn 9 hành khách; và
Có
trị giá xe xa xỉ ở mức như trên.
LCT
được áp dụng ở mức 33% từ 1/7/2008, trước đó là 25%.