Nghiên cứu tác dụng sinh học và độ an toàn của các phân đoạn alcaloid và flavonoid từ cây Trinh nữ hoàng cung
Năm 2015, TS. Nguyễn Thị Ngọc Trâm, Giám đốc Công ty TNHH Thiên Dược (Bộ Y Tế) cùng với các cộng sự trong và ngoài nước đã nghiên cứu thành công đề tài “Nghiên cứu tác dụng sinh học và độ an toàn của các phân đoạn alcaloid và flavonoid từ cây Trinh nữ hoàng cung”.
Từ kết quả này, nhóm đề
tài nghiên cứu bào chế thành công viên nang cứng Crilin T từ hỗn hợp một số
phân đoạn acaloid và flavonoid có hoạt tính sinh học hỗ trợ điều trị ung thư được
chiết xuất từ cây Trinh nữ hoàng cung. Nghiên cứu thành công tác dụng sinh học
và độ an toàn của các phân đoạn alcaloid và flavonoid chiết xuất từ cây Trinh nữ
hoàng cung. Nghiên cứu thành công tác dụng sinh học, đánh giá khả năng kích
thích hệ miễn dịch chống ung thư của viên nang cứng Crilin T và hoạt tính gây độc
tế bào. Các kết quả nghiên cứu đã được công bố trên tạp chí Dược học, tạp chí
Ung thư học. Ngoài ra kết quả nghiên cứu đã được cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu
ích.
Cây trinh nữ hoàng cung
có tên khoa học là Crinum latifolium L. họ thủy tiên Amaryllidaceae, là một cây
thuốc quý đã được lưu truyền trong y học dân gian và được nhân dân dùng sắc uống
trong vòng 63 ngày để điều trị bệnh u xơ tuyến tiền liệt, ung thư vú, ung thư tử
cung, ung thư dạ dày, ung thư phổi. Mặc dù có nhiều công dụng được biết đến,
tuy nhiên tại Việt Nam chưa có công trình nghiên cứu khoa học đầy đủ về tác dụng
chữa ung thư của các alcaloid và flavonoid có ở cây Trinh nữ hoàng cung Việt
Nam (Crinum latifolium L.). Các kết quả nghiên cứu đã được chứng minh từ công
trình “Nghiên cứu khả năng kích thích hệ miễn dịch chống ung thư của các
alcaloid và flavonoid được chiết xuất từ lá cây Trinh nữ hoàng cung (Crinum
latifolium L.) để sử dụng làm nguyên liệu sản xuất thuốc hỗ trợ điều trị ung
thư” cho thấy các tác dụng chống oxy hóa và tăng cường miễn dịch chống khối u
gián tiếp hay có các tác dụng gây độc tế bào ung thư trực tiếp trên các dòng
ung thư nghiên cứu in vitro và in vivo.
Trong số các phương pháp
điều trị ung thư, phương pháp điều trị miễn dịch là phương pháp hiện nay đang
được quan tâm vì con người đã phát hiện ra các kháng nguyên đặc hiệu của các khối
u của người. Tiếp theo đó người ta cũng nhận thấy các phản ứng hỗ hợp giữa các
lympho T với các kháng nguyên của khối u. Trong các trường hợp ung thư, các
lympho T được sinh sản chủ yếu là dạng lympho T CD4+ và một phần là các lympho
T CD8+ đặc hiệu với các tế bào ung thư tiết ra TNFα.
Về tác dụng sinh học của
cây Trinh nữ hoàng cung, nhóm tác giả đã chiết xuất từ cao alcaloid toàn phần của
lá cây Trinh nữ hoàng cung 5 phân đoạn alcaloid và các kết quả đều dương tính
sau khi thử nghiệm gây độc tố tế bào của các phân đoạn alcaloid trên dòng tế
bào ung thư Hep-G2 (tế bào ung thư gan), F1 (tế bào ung thư màng tim), RD (tế
bào ung thư cơ tim) với giá trị TC50 (µg/ml) ở mẫu CE 21-211 lần lượt là 19,5
(µg/ml), 16,8 (µg/ml), 5,0 (µg/ml). Mẫu CE 21-212 lần lượt là 16,0 (µg/ml),
18,5 (µg/ml), 6,5 (µg/ml). Mẫu CE 21-213 lần lượt là >20 (µg/ml), 19,0
(µg/ml), 15,5 (µg/ml). Mẫu CW 21-212 lần lượt là >20 (µg/ml), 18,0 (µg/ml),
15,5 (µg/ml) và riêng ở mẫu CW lần lượt là 4,0 (µg/ml), 3,0 (µg/ml), 3,5
(µg/ml) với kết quả dương tính mạnh. Ngoài ra, các alcaloid và flavonoid chiết
xuất từ lá cây Trinh nữ hoàng cung như: Ambelline, kaempferol,
4-hydroxyl-7-methoxyflavan có tác dụng kích thích miễn dịch, ngăn ngừa sự tạo mạch
của tế bào ung thư, do đó ngăn ngừa sự phát trển của tế bào ung thư, hỗ trợ các
bệnh nhân xạ trị, hóa trị, phẫu thuật, hạn chế di căn.
Tác dụng của viên Crilin
T cho thấy khả năng chống oxy hóa mạnh, chống viêm, ngăn chặn IDO chống tăng
sinh tế bào u, tăng sinh các tế bào miễn dịch chuyên nhiệm chống ung thư và hai
cytokine IL-2 và TNFα chống ung thư ở cả hai mức gen và protein. Có khả năng
gây độc đối với nhiều dòng ung thư nuôi cấy như phổi A549, gan, màng tim, u tuyến
tiền liệt, Hela, u tủy Graffi...). Có tác dụng diệt tế bào ung thư phổi người
nuôi cấy A549 in vivo ở chuột nude BALB/c làm u biến mất hay làm chậm sự phát triển
khối u ở 12,5% đến 14,3% số chuột nghiên cứu. Làm chậm sự phát triển ung thư tế
bào tủy Graffi trên chuột Hamster dòng Golden Syria. Crinlin T có thể là thuốc
chữa hiệu quả đối với bệnh bẹch cầu tủy mãn tính (CML) gây biệt hóa nguyên bào,
cũng như chữa trị ung thư-trong các giai đoạn bệnh ung thư lan tỏa (di căn). Giảm
độ nhớt của máu (WBV) của chuột BAB/c khỏe mạnh. Kích thích in vivo cụm bạch cầu
hạt-bạch cầu đơn nhân tủy (Mo/Gr-CSF), hoạt hóa các PBMCs ngoại vi.
Các hiệu quả đề tài
nghiên cứu mang lại như sau:
1) Hiệu quả về khoa học
và công nghệ:
- Xây dựng thành công quy
trình chiết xuất các phân đoạn alcoloid C1, C2, C3 và flavonoid H1 có hoạt tính
sinh học hỗ trợ điều trị ung thư và quy trình tinh chế loại các tạp chất.
- Cao khô phân đoạn C1,
C2, C3 và H1, và viên Crinlin T có hoạt tính gây độc tế bào (Cytotoxicity
Assay) và có hoạt tính chống oxy hóa thông qua phản ứng bao vây gốc tự do
(DPPH), chống viêm, ngăn chặn IDO chống sự tăng sinh tế bào u, kích thích hệ miễn
dịch chống ung thư và diệt tế bào ung thư. Sản phẩm thuốc do nhóm nghiên cứu tạo
ra có khả năng kích thích tế bào lympho T hoạt động và phát triển, ức chế sự
phát triển của tế bào u để kéo dài thời gian sống của động vật bị ung thư, ngăn
ngừa di căn sau phẫu thuật, xạ trị và hóa trị.
- Các phân đoạn alcaloid
C1, C2, C3 và phân đoạn flavonoid H1 (in vivo) có khả năng kéo dài thời gian sống
của động vật thử nghiệm bị ung thư, tăng cường miễn dịch in vitro trên bạch cầu
đơn nhân người từ máu ngoại vi (peripheral blood mononuclear cells-PBMN).
- Xây dựng tiêu chuẩn cơ sở nguyên liệu cao khô của phân đoạn alcaloid C1, C2,
C3, cao khô của phân đoạn flavonoid H1 và tiêu chuẩn cơ sở của viên nang cứng
Crilin T.
2) Hiệu quả về kinh tế xã
hội
- Tạo được viên thuốc hỗ
trợ điều trị ung thư từ thảo dược Việt Nam.
- Tạo vùng trồng dược liệu
ổn định hoạt chất sinh học hỗ trợ điều trị ung thư.
- Tạo điều kiện công ăn
việc làm cho người lao động.
- Chủ động nguồn thuốc hỗ
trợ điều trị ung thư sản xuất từ dược liệu Việt Nam.
- Chứng tỏ khả năng của
Việt Nam có thể sản xuất được loại thuốc hỗ trợ điều trị ung thư từ dược liệu
có chất lượng tốt không thua gì những viên thuốc của các nước tiên tiến trên thế
giới và có giá thành hợp lý phù hợp với mức sống của người lao động Việt Nam.
Tại Việt Nam, số người mắc
bệnh ung thư chiếm tỷ lệ khá cao và ngày càng gia tăng, nhu cầu thuốc chữa bệnh
ung thư là cực kỳ cấp thiết. Việc chế tạo thành công sản phẩm thuốc chữa ung
thư từ cây Trinh nữ hoàng cung là một thành công lớn góp phần vào việc điều trị
hiệu quả bệnh ung thư với giá thành rẻ, đồng thời góp phần phát triển cây dược
liệu quý Việt Nam cũng như sự phát triển kinh tế của Việt Nam. Cũng từ kết quả
này, nhóm nghiên cứu cũng đề xuất Bộ Y Tế cho phép thử nghiệm lâm sàng, đánh
giá hiệu quả điều trị, độ an toàn của viên Crilin T trên cơ thể bệnh nhân ung
thư phổi, ung thư tuyến tiền liệt, và thử nghiệm khả năng tăng cường miễn dịch
của viên Crinlin T.
Có thể tìm đọc toàn văn Báo cáo kết quả nghiên cứu của Đề tài (Mã số
11076) tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia.