SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Khoa học, công nghệ và Đổi mới sáng tạo - Khơi dậy khát vọng kiến tạo tương lai

Nguyên cứu một số giải pháp nhằm nâng cao thu nhập trên một đơn vị diện tích vùng lũ ở hai huyện Thốt Nốt và Ô Môn, thành phố Cần Thơ.

[23/12/2011 21:58]

Chủ nhiệm: ThS. Nguyễn Thanh Sơn; Cơ quan thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Cần Thơ; Cơ quan phối hợp: Viện Lúa đồng bằng sông Cửu Long; Thời gian thực hiện: 2003-2005.

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Thành phố Cần Thơ có diện tích đất tự nhiên 138.960, ha trong đó: đất nông nghiệp chiếm 84,1%, trong đó đất lúa- màu chiếm 68,3%. Tổng thu nhập (GDP) bình quân đầu người năm 2000 là 340 USD/năm chưa vượt qua ngưỡng nghèo đói 360-370 USD/người /năm. Chủ trương xây dựng mô hình 50.000.000 đ/ha của Đảng và Chính phủ đã kích thích hình thành nhiều mô hình sáng tạo, tìm lối thoát sản xuất độc canh lúa, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống người nông dân.

Trồng lúa (Đông Xuân) + màu (Xuân Hè) + Tôm càng xanh Hè Thu là những hợp phần cơ cấu đã được xác định trên chân đất vùng lũ. Tuy nhiên, để khai thác hết tiềm năng sinh lợi, hiệu quả kinh tế trên một đơn vị diện tích đất mà các hợp phần tham gia đóng góp, đồng thời đảm bảo tính bền vững trong sản xuất thì cần phải có các nghiên cứu, tìm các giải pháp kỹ thuật tối ưu. Đây là yêu cầu của đề tài: “Nghiên cứu một số giải pháp kỹ thuật nhằm nâng cao thu nhập trên một đơn vị diện tích vùng lũ ở hai huyện Thốt Nốt và Ô Môn  tỉnh Cần Thơ ” đã được triển khai và thực hiện từ 5/2003 đến 5/2005.

II.MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN

1. Mục tiêu:

- Xây dựng hệ thống nông nghiệp bền vững thông qua đa dạng hoá cây trồng, vật nuôi (lúa, cây màu, tôm càng xanh) từ đó đa dạng hoá sản phẩm có giá trị hàng hoá, nâng cao thu nhập trên đơn vị diện tích đất nông nghiệp (từ 20.000.000 đ/ha/năm lên trên 50.000.000 đ/ha/năm).

- Lúa: đạt năng suất ³ 6 tấn/ha cho vụ Đông Xuân (ĐX). Đậu nành: đạt năng suất ³ 1,8 tấn/ha,  Mè năng suất đạt ³ 700 kg/ha cho vụ Xuân Hè (XH). Tôm càng xanh: đạt năng suất ³ 500 kg vụ Hè Thu (HT) - Thu Đông (TĐ).

2. Nội dung

- Chọn điểm: mô hình được thực hiện ở hai xã Thới Thuận, huyện Thốt Nốt và  Phước Thới, quận Ô Môn; chọn 02 hộ/ xã với diện tích mỗi hộ 5.000 m2.

- Triển khai thực hiện mô hình qua hai giai đọan .

- Phân tích các chỉ tiêu của đất, nước. Phân tích. Đánh giá so sánh các kết quả thí nghiệm. Phân tích hiệu quả kinh tế thu được.

3.Phương pháp thực hiện

- Các hợp phần và điểm nghiên cứu:

Mô hình được xây dựng theo công thức: Lúa ĐX - màu XH - Tôm càng xanh HT:

+ Lúa: gieo 20/11 và thu hoạch vào 20/2. Phương thức gieo trồng: sạ hàng, mật độ sạ 100 kg giống/ha. Phân bón sử dụng 100-60-30 kg NPK/ha.

+ Chọn một trong hai loại cây màu (mè hoặc đậu nành): gieo trồng không cần làm đất. Thời vụ gieo 20/2 thu hoạch vào 20/5. Mật độ gieo mè 4,5-5 kg/ha, đậu nành 60 kg/ha. Phân bón sử dụng 50-60-30 kg NPK/ha.

+ Thuỷ sản: thời vụ thả tôm 20/5 thu hoạch 20/11. Mật độ thả con giống  30.000 con P25/ha.

- Hàm lượng đạm trong thức ăn: trong 1-2 tháng đầu cho ăn thức ăn viên 35% đạm. Từ tháng thứ  3-4 đến khi thu hoạch, cho ăn thức ăn viên (hàm lượng đạm 25-30%) kết hợp với thức ăn tươi. Hàm lượng đạm trong thức ăn tươi (ốc bươu vàng) dao động 11,4 -12,7%, bình quân 12,05%.   

- Chỉ tiêu theo dõi và đánh giá:

Lúa:

            . Chỉ tiêu sâu bệnh: theo dõi mật độ rầy nâu (giai đoạn lúa non 20-30 ngày sau gieo sạ); bệnh cháy lá: suốt giai đoạn sinh trưởng của lúa

            . Theo dõi sinh lý cây lúa

            . Chỉ tiêu sinh trưởng: chiều cao, khả năng đẻ nhánh, mức đổ ngã

            . Năng suất: mật độ bông, chiều dài bông, tổng số hạt/bông…

            Đối với cây màu:

            . Chỉ tiêu sâu bệnh: bệnh ghỉ sắt (giai đoạn 20-50 ngày sau khi gieo); sâu đục trái (giai đoạn chín sinh lý).

            . Năng suất: hình dạng hạt…

            Tôm càng xanh: đo đếm độ tăng trưởng hàng tháng của tôm. Năng suất và tỷ lệ sống của tôm nuôi được tính khi thu hoạch toàn bộ.

-  Các chỉ tiêu phối hợp:

 Phân tích đất:

Mẫu thu thập các thời kỳ đầu, giữa và cuối vụ của các hợp phần: phân tích lượng đạm tổng số, đạm dễ tiêu theo phương pháp Kjendhal; phân tích lượng lân tổng số, dễ tiêu (theo Olsen), dùng phương pháp so màu xanh molipden, xác định lượng đạm trong dung dịch; phân tích lượng kali tổng số, dễ tiêu bằng quang phổ kế ngọn lửa; phân tích % hữu cơ bằng phương pháp Wallkley Black và độ pH đất.

Phân tích môi trường nước nuôi tôm vụ nuôi năm 2003 và 2004: phân tích các yếu tố môi trường: nhiệt độ, pH, oxy, độ cứng, H2S, NO2, NO3, theo dõi 2 tuần/lần. Bên cạnh đó, phân tích thành phần đạm trong thức ăn

 - Chỉ tiêu kinh tế: áp dụng công thức tính của Zantra và ctv (1981) và Phạm Chí Thành (1993).

Thu nhập thuần        =   Tổng thu nhập - Tổng chi phí đầu tư.

Hiệu quả đồng vốn  =   Tổng thu nhập/Tổng chi phí biến động.

III. KẾT QUẢ

1. Đánh giá tình hình biến động các chỉ tiêu

- Thành phần dinh dưỡng đất của 2 giai đoạn

* Mô hình Thốt Nốt: đạm tổng số giữa các lần lấy mẫu có khác nhau, thời điểm cao 107,52 thời điểm thấp nhất 73,9 nhưng phần lớn trên 93 ppm. Đặc biệt, đạm dễ tiêu khá ổn định trong suốt 2 giai đoạn. Lân tổng số cũng có biến động giảm tăng không theo qui luật nhưng  giảm hơn ở cuối giai đoạn sau. Cũng như vậy với lân dễ tiêu, Ka li tổng số giảm ở giai đoạn 2. Hàm lượng mùn có sự thay đổi theo hướng cao hơn, pH biến động theo chiều giảm.

 * Mô hình Ô Môn: đạm dễ tiêu khá ổn định suốt hai giai đoạn. Lân tổng số biến động lên xuống bất thường cả hai giai đoạn lấy mẫu. Lân dễ tiêu như tăng cao hơn ở giai đoạn sau. Kali tổng số giai đoạn sau cao hơn giai đoạn trước. pH cao hơn các lần lấy mẫu giai đoạn trước.

- Các yếu tố môi trường

* Nhiệt độ: nhiệt độ là yếu tố quan trọng có tác động trực tiếp và gián tiếp đến quá trình hô hấp, chuyển hóa dinh dưỡng đến cường độ trao đổi chất và quá trình sinh trưởng, phát triển của tôm. Biến động nhiệt độ trung bình ở các ruộng nuôi từ 28,0-31,50C (vụ 2003) và 28,5-31,50C (vụ 2004) nằm trong khoảng thích hợp cho sự phát triển của tôm nuôi.

* pH: biến động pH trong suốt thời gian nuôi dao động từ 7,0-8,0 (vụ 2003) và 6,7-8,4 (vụ 2004).

- Oxy hòa tan: biến động hàm lượng oxy hòa tan trong thời gian nuôi dao động 4,0-6,9 mg/l (vụ 2003) và 4,0-6,7 mg/l (vụ 2004). Hàm lượng oxy ở các ruộng nuôi thoả mãn nhu cầu hô hấp, trao đổi chất và hoạt động bắt mồi của tôm nuôi.

Ngoài ra, các yếu tố môi trường khác như H2S, độ cứng, NO2-, NO3- cũng nằm trong khoảng cho phép đối với sự tăng trưởng của tôm nuôi cụ thể H2S dao động 0,011-0,090 mg/l, độ cứng 87-120 mg/l, NO2-  0,14-0,99 mg/l và NO3-  8,7-12,5 mg/l.

2. Đánh giá tình hình sinh trưởng và phát triển hợp phần trồng trọt

* Cây lúa

- Vụ lúa ĐX năm 2003-2004: phát triển tốt, độ đồng đều cao. Năng suất lúa bình quân của 2 điểm thực hiện mô hình khác nhau không nhiều, năng suất lúa trung bình  tại mô hình Ô Môn  6,15 tấn/ha và Thốt Nốt 6,08 tấn/ha.

  Tình hình sâu bệnh cho thấy hầu hết các loại sâu bệnh hại lúa đều xuất hiện. Trong đó, bệnh đạo ôn xuất hiện sớm trên giống lúa OMCS 2000 khá nặng từ cấp 7-9, sâu cuốn lá cũng xuất hiện nhiều vào giai đoạn 40 ngày sau sa, số lượng rầy nâu trên giống lúa OMCS 2000 trong suốt quá trình sinh trưởng cao từ 3 -31 con/m2. Các bệnh hại khô vằn, ngẹt rễ chỉ bị nhiễm ở mức độ nhẹ.

- Vụ lúa ĐX năm 2004-2005: mặc dù OMCS 2000 có nhiễm sâu bệnh nhiều hơn hơn nhưng năng suất vẫn cao hơn OM2517. Như vậy, giai đoạn 2 lúa ĐX không biến động nhiều, năng suất cao đạt từ 6,25-6,50 T/ha.

Theo dõi sâu bệnh các thời kỳ thấy, OMCS2000 vẫn nhiễm bệnh đạo ôn lá và đạo ôn bông, đây là đặc tính của giống cũng bộc lộ như chu kỳ 1, bệnh rầy nâu cũng tương tự. Như vậy, yếu tố sâu bệnh phát sinh có phụ thuộc đặc tính giống.

* Cây màu:

- Vụ XH 2004: giống đậu nành VC19 đưa vào sản xuất tại Thốt Nốt. Nhìn chung, đậu nành VC19 sinh trưởng phát triển tốt, cây ra nhiều nhánh, bộ lá xanh tốt, mật độ cây tương đối đồng đều, hoa nhiều và tỷ lệ đậu trái khá cao, năng suất  trung bình đạt 2,67 tấn/ha. Tuy nhiên, sâu xanh và sâu đục trái phát triển hơi nhiều.

Mè đen đưa vào sản xuất tại Ô Môn: sinh trưởng phát triển tốt, độ đồng đều cao, sâu bệnh không đáng kể như thời gian đầu ruồi đục lá cấp 2, thời gian cuối có rầy xanh 3 con/cây, nên năng suất trung bình đạt được 1,22 tấn/ha, cao hơn ruộng ngoài mô hình.

- Vụ XH 2005: cây mè đen năng suất ở Thốt Nốt đạt 700 kg/ha, Ô Môn 920 kg/ha.

Riêng sâu bệnh hại, tập trung các loại ruồi đục lá, rầy xanh và rệp sáp, bọ xít giai đoạn cuối nhưng mức độ nhẹ, kể cả ngoài mô hình.

Với diễn biến sâu bệnh hại trên mè cho thấy việc bố trí mùa vụ của mô hình không ảnh hưởng đến tình hình dịch bệnh của cây màu. Với điều kiện chăm sóc tốt, phòng trừ sâu bệnh phát sinh do qui luật tự nhiên gây nên thì cây màu  trong mô hình sinh trưởng phát triển tốt, vẫn có thể đầu tư thâm canh tăng năng suất.

3. Đánh giá tình hình sinh trưởng và phát triển hợp phần thuỷ sản

* Tăng trưởng và tỷ lệ sống của tôm nuôi :

- Vụ HT 2003: tôm ở các ruộng nuôi tăng trưởng khá tốt, trong đó tôm ở ruộng của hộ 3 và 4 tăng trưởng tốt nhất do đã duy trì mức nước trong ruộng cao trên 0,8 m. Tôm nuôi trong ruộng của hộ 1 và 2 tăng trưởng chậm hơn ruộng của hộ 3 và 4 do không giữ được mức nước trên ruộng tối thiểu 0,6 m (0,4-0,5m).

-Vụ 2004: tôm tăng trưởng tốt nhất ở ruộng của hộ 4 do công trình nuôi tốt hơn do đó luôn duy trì mức trong ruộng cao trong suốt thời gian nuôi trên 0,8 m. Trong khi ruộng của hộ 1 và 2, mức nước trong ruộng chỉ từ 0,5-0,6 m.

- Tỷ lệ sống của tôm nuôi trong vụ 2003 dao động từ 29,6-35,4%. Trong khi đó, tỷ lệ sống của tôm nuôi vụ 2004 dao động 35,2-41,1%. Do các hộ đã rút kinh nghiệm từ vụ trước, họ đã quản lý chăm sóc tôm nuôi tốt hơn.

Năng suất tôm nuôi: năng suất bình quân ở vụ 2003 là 546 kg/ha, năng suất cao nhất ở ruộng của hộ 4 với 600 kg/ha, thấp nhất ở ruộng hộ 1 là 500 kg/ha. Năng suất tôm nuôi ở vụ 2004 tăng hơn vụ 2003, bình quân đạt 592 kg/ha. Năng suất tôm bình quân 2 vụ ở các ruộng nuôi là 569 kg/ha, kết quả đạt được tăng so với dự kiến (500 kg/ha).

4. Hiệu quả kinh tế của mô hình:

- Lúa ĐX: chi phí đầu tư bình quân từ 4,0 - 4,4 triệu đồng /ha, tổng thu bình quân mỗi vụ đạt từ 12,5 triệu đến 15 triệu đ/ha.

- Cây màu: chi phí đầu tư bình quân cho sản xuất cây màu từ 3,8 - 3,98 triệu đồng/ha, tổng thu  đạt 8,7 triệu - 11,9 triệu đ/ha. 

- Nuôi tôm: chi phí đầu tư nuôi tôm bình quân là 24 - 25,6 triệu đồng. Lợi nhuận từ nuôi tôm từ 16,4 - 15,7 triệu đồng/ha. Thu nhập từ nuôi tôm đạt bình quân 40,4 triệu đồng/ha - 41,3 triệu đồng /ha.

            Như vậy, mục tiêu cánh đồng 50 triệu/ha có thể đạt được từ mô hình sản xuất lúa ĐX - màu XH - tôm càng xanh thông qua việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào đồng ruộng đã mang lại hiệu quả cao hơn so với các mô hình hiện có, thu hút nhiều người dân tham gia góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương và thành phố.

VI . KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

1. Kết luận:    

- Bố trí thời vụ Lúa - Cây màu (đậu nành, mè) - Tôm càng xanh là hợp lý, nếu thực hiện đúng qui trình sẽ có khoảng thời gian đất trống để tu bổ, vệ sinh đồng ruộng và sửa chữa bờ bao...

- Các hợp phần trong cơ cấu: chọn các giống lúa có thời gian sinh trưởng thuộc nhóm sớm trên dưới 90 ngày, giống đậu nành năng suất cao, thích nghi như các giống đậu địa phương hoặc giống mè đen cùng với tôm càng xanh. Các hợp phần bố trí không có tác động ảnh hưởng lẫn nhau và không ảnh hưởng đến môi trường như lý hoá của đất và nước.

- Hiệu quả kinh tế khá cao. Tổng thu nhập từ 60.000.000 đ đến 66.000.000 đ/ha/năm. Lãi thuần có thể thu được từ mô hình 28.000.000 đ đến 32.000.000 đ/ha/năm. Hiệu quả đồng vốn khá cao từ 1,86 đến 2,06.

- Để thực hiện công thức trên, đòi hỏi người nông dân phải tự nâng cao kỹ thuật, tính toán đầu tư, có kế hoạch khai thác lao động tại chỗ, linh hoạt với thị trường để tiêu thụ sản phẩm cho hiệu quả nhất. Đây là những yếu tố quan trọng giúp cho người nông dân phải vận động, phải có suy nghĩ mới trong sản xuất và làm giàu.

2. Đề nghị:

- Cho mở rộng mô hình trong phạm vi vùng lũ.

- Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến ngư chỉ đạo kỹ thuật giúp hộ nông dân khắc phục những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện các hợp phần.

- Do mô hình cần nguồn vốn lớn, vậy nên có chính sách hỗ trợ vốn đầu tư cho nông dân. 

Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Cần Thơ
Xem thêm
Bản quyền @ 2017 thuộc về Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Cần Thơ
Địa chỉ: Số 02, Lý Thường kiệt, phường Tân An, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ
Điện thoại: 0292.3820674, Fax: 0292.3821471; Email: sokhcn@cantho.gov.vn
Trưởng Ban biên tập: Ông Trần Đông Phương An - Phó Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Cần Thơ
Lưu ý: Cổng thông tin Sở Khoa học và Công nghệ không chịu trách nhiệm với nội dung các đường link liên kết bên ngoài