Đánh giá mức độ chính xác của một số công thức tính tiêu hao năng lượng lúc nghỉ ở bệnh nhân thông khí nhân tạo xâm nhập
Nghiên cứu được thực hiện bởi nhóm tác giả Đỗ Ngọc Sơn, Vũ Sơn Tùng, Nguyễn Văn Chi.
Ảnh minh họa.
Nghiên cứu nhằm so sánh độ chính xác của các công thức Harris – Benedict (H-B), Harris – Benedict có thêm hệ số 1.2 (H-B x 1.2), Penn State 2003 (PS2003), công thức 25kcal/kg và 30kcal/kg khi tính tiêu hao năng lượng lúc nghỉ (REE) với kết quả đo của kỹ thuật đo nhiệt lượng gián tiếp (IC).
Nhóm tác giả đã tiến hành nghiên cứu 40 bệnh nhân thở máy xâm nhập điều trị tại Khoa Cấp cứu – Bệnh viện Bạch Mai từ 04/2016 – 10/2016 được chọn vào nghiên cứu. Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp mô tả tiến cứu. Thực hiện đo nhiệt lượng gián tiếp ở các bệnh nhân thở máy để xác định REE thực tế. Áp dụng các công thức (H-B, H-B x 1.2, Penn State 2003, 25 kcal/kg và 30 kcal/kg) để tính REE (REE ước tính). Dựa vào REE đo được để xác định độ chính xác của các công thức. Tính hệ số tương quan Pearson để xác định mức độ tương quan giữa REE ước tính và REE đo.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, độ chính xác ước tính của các công thức lần lượt là: 37,5% (H-B), 35% (H-B x 1.2), 47,5% (PS2003), 25% (25kcal/kg), 32,5% (30kcal/kg). Công thức Penn State 2003 có độ chính xác ước tính 60% với nhóm bệnh nhân nữ và và 64,7% với nhóm có BMI < 18,5. Có mối tương quan tuyến tính thuận giữa REE ước tính và REE đo với hệ số tương quan lần lượt là: r = 0,56 (p < 0,001) với công thức H-B và H-B x 1.2, r = 0,61 (p < 0,001) với công thức PS2003, r = 0,48 (p < 0,001) với công thức 25kcal/kg và 30kcal/kg.
Công thức PS2003 có độ chính xác ước tính và mức độ tương quan với IC cao nhất, khi không thể thực hiện được kỹ thuật đo nhiệt lượng gián tiếp thì có thể cân nhắc áp dụng công thức PS2003 với các bệnh nhân nặng là nữ và/hoặc có BMI < 18,5.