SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Khoa học, công nghệ và Đổi mới sáng tạo - Khơi dậy khát vọng kiến tạo tương lai

Đặc điểm bệnh tay chân miệng nặng do Enterovirus 71 tại Bệnh viện An Giang

[10/07/2019 14:25]

Nghiên cứu do nhóm tác giả Đinh Thị Bích Loan, Nguyễn Ngọc Rạng, Trương Thị Mỹ Tiến và Phan Thị Xuân Đài - Khoa Nhi, Bệnh viện An Giang thực hiện.

 Ảnh minh họa.

Bệnh Tay chân miệng (TCM) là bệnh truyền nhiễm do siêu vi khuẩn đường ruột thuộc nhóm Coxsackievirus, Enterovirus và Enterovirus 71 (EV 71) gây ra. Biểu hiện chính của bệnh là sang thương da dưới dạng bóng nước ở các vị trí đặc biệt như miệng, lòng bàn tay, lòng bàn chân, mông gối. Mụn nước miệng nhanh chóng vỡ ra gây loét miệng. Bệnh có thể gây nhiều biến chứng nặng như tổn thương não, tổn thương tim, suy tuần hoàn, phù phổi cấp… có thể gây tử vong nhanh chóng nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Bệnh TCM lần đầu tiên được phát hiện ở Mỹ vào năm 1969. Các dịch nhỏ xảy ra sau đó tại Bulgaria, Úc, Nhật, Hồng Kong. Từ năm 1997, dịch TCM bắt đầu phát triển mạnh ở các nước châu Á như Mã Lai [9], Đài Loan [12] và Trung Quốc [36][37]. Các vụ dịch TCM châu Á thường gây ra do EV 71 là tác nhân gây biến chứng thần kinh nặng và có thể dẫn đến tử vong. Tại Việt Nam bệnh TCM xảy ra từ năm 2003 và lưu hành cho đến nay [28]. Bệnh thường xảy ra quanh năm và tăng cao vào khoảng tháng 2 đến tháng 4 và từ tháng 9 đến tháng 12 hàng năm. Tại An Giang, từ đầu năm 2012 đến nay, toàn tỉnh có 2336 ca mắc TCM [27]. Tại khoa Nhi bệnh viện An Giang, từ tháng 1-9/2012, số trường hợp TCM khám ngoại trú là 3740, nhập viện điều trị nội trú là 1257 [3] và có khuynh hướng gia tăng với nhiều trường hợp bệnh nặng và tử vong.

Mục đích của nghiên cứu này nhằm mô tả các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trẻ bệnh TCM nặng do Enterovirus 71 (EV 71) và kết quả điều trị tại khoa Nhi Bệnh viện An Giang.

Tất cả các trẻ nhập viện khoa Nhi được chẩn đoán bệnh TCM biến chứng nặng (độ 2B, 3 và 4). Định nghĩa ca bệnh: Bệnh TCM nặng được định nghĩa theo hướng dẫn của Bộ Y tế Việt Nam gồm các trường hợp có phân độ 2B, 3 và 4. - Độ 2 B: có giật mình (rung giật cơ) ≥ 2lần/30 phút, ngủ gà, sốt cao ≥ 39 độ C, mạch nhanh 130- 150 lần/phút, thất điều, rung giật nhãn cầu, yếu liệt chi hặoc liệt dây thần kinh sọ. - Độ 3: Mạch nhanh >170 lần/phút, huyết áp tâm thu tăng, vã mồ hôi, chi lạnh, thở nhanh hoặc thở bất thường, rối lọan tri giác. - Độ 4: Có 1 trong các dấu hiệu sau: sốc, phù phổi cấp, tím tái (SpO2 < 92%), ngưng thở, thở nấc. Tăng huyết áp tâm thu được định nghĩa: Trẻ dưới 12 tháng tuổi: HA>100mmHg; trẻ từ 12- 24 tháng tuổi: HA>110mmHg; trẻ trên 24 tháng tuổi: HA>115mmHg Xét nghiệm định danh EV 71: Các mẫu ngoáy họng được chuyển đến phòng xét nghiệm của Viện Pasteur TP Hồ chí Minh. Sau khi tách chiết ARN của virus từ mẫu ngoáy họng, thực hiện Pan-Entero RT-PCR để phát hiện chung các virus đường ruột. Các RNA tách chiết từ các mẫu dương tính bởi xét nghiệm trên, tiếp tục được dùng để làm RT-PCR phát hiện EV71. Thu thập số liệu Tất cả bệnh nhân thỏa tiêu chí nhận vào được thu thập số liệu theo mẫu bệnh án nghiên cứu, gồm các đặc điểm sau: Đặc điểm bệnh nhân: tuổi, giới, ngày bệnh. Đặc điểm lâm sàng: sốt, nhiệt độ cao nhất, ói, giật mình, hồng ban, mụn nước tay chân, loét miệng, run chi, liệt chi, cao huyết áp, rối loạn hô hấp, sốc. Đặc điểm cận lâm sàng: Bạch cầu, CRP, hemoglobin máu, đường huyết và troponin T. Xử lý dữ liệu Các biến nhị phân được trình bày bằng tỉ lệ %, các biến số liên tục được trình bày bằng trị trung bình và độ lệch chuẩn, riêng CRP được trình bày bằng trung vị (tứ phân vị thứ 1 và thứ 3). Dùng phép kiểm chi bình phương hoặc phép kiểm chính xác Fischer cho các biến phân loại, phép kiểm T cho các biến định lượng có phân phối chuẩn và phép kiểm Mann-Whiney cho các biến định lượng không có phân phối chuẩn. Dữ liệu được nhập bằng excel, xử lý thống kê bằng phần mềm SPSS 16.0.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 71 trường hợp bao gồm 43 (60,5%) trường hợp bệnh TCM nặng (độ 2B), 28 (39,5%) trường hợp bệnh TCM rất nặng gồm độ 3: 19 (26,7%) trường hợp và độ 4: 9 (12,6%) trường hợp. Tuổi trung bình là 21,7 ± 11,3 tháng, giới nam chiếm 67,6%. Sốt chiếm tỷ lệ 97,2% và giật mình chiếm tỷ lệ 97,2%: đây là 2 triệu chứng quan trọng gần như hằng định trong các trường hợp bệnh TCM nặng. Các triệu chứng suy tim-phổi cấp gồm có: mạch nhanh (51,2%), tăng huyết áp (26,8%), rối loạn hô hấp (25,4%) và sốc (11,3%). Số lượng bạch cầu trung bình (ĐLC) là 15.400± 5500/mm3 , trong đó tỷ lệ BC đa nhân trung tính là 52±16 %, đường huyết trung bình (ĐLC) là 6.9 ± 2.5 mmol/L. Có 4 trường hợp có troponin I tăng cao. Có 8 trường hợp tử vong, chiếm tỷ lệ 11,6%. Các dấu hiệu có ý nghĩa tiên lượng tử vong gồm sốt cao, không có sang thương miệng, mạch nhanh, tăng huyết áp, rối loạn hô hấp, tăng đường huyết và tăng troponin I. Có 71 trường hợp TCM nặng với kết quả EV 71 (+). Sốt và giật mình là 2 dấu hiệu thường thấy trong các trường hợp nặng. Suy tim-phổi cấp (mạch nhanh, tăng huyết áp, suy hô hấp), tăng đường huyết và tăng troponin I là các dấu hiệu dự báo tử vong.

Tạp chí Nhi khoa, số 5/2012 (ctngoc)
Bản quyền @ 2017 thuộc về Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Cần Thơ
Địa chỉ: Số 02, Lý Thường kiệt, phường Tân An, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ
Điện thoại: 0292.3820674, Fax: 0292.3821471; Email: sokhcn@cantho.gov.vn
Trưởng Ban biên tập: Ông Trần Đông Phương An - Phó Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Cần Thơ
Lưu ý: Cổng thông tin Sở Khoa học và Công nghệ không chịu trách nhiệm với nội dung các đường link liên kết bên ngoài