SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Khoa học, công nghệ và Đổi mới sáng tạo - Khơi dậy khát vọng kiến tạo tương lai

Tần suất một số gen mã hóa yếu tố độc của escherichia coli sinh β-lactamase phổ mở rộng (esbl) phân lập từ người khỏe mạnh và bệnh phẩm tại TP. Hồ Chí Minh từ năm 2017 đến năm 2018

[15/04/2020 16:56]

Nghiên cứu do nhóm tác giả Nguyễn Lý Hoàng Ngân, Hoàng Hoài Phương, Nguyễn Đỗ Phúc, Đặng Văn Chính - Viện Y tế Công cộng TP. Hồ Chí Minh, Phan Thị Phượng Trang - Trường Đại học Khoa học tự nhiên thực hiện.

Ảnh minh họa.

E. coli vừa mang gen mã hóa yếu tố độc gây bệnh vừa mang gen đề kháng kháng sinh βlactamase phổ mở rộng (ESBL) là một mối quan ngại cho y tế công cộng. Hiện nay, có nhiều nghiên cứu về tần suất E. coli sinh ESBL phân lập từ người lành và bệnh phẩm; tuy nhiên, số liệu về E. coli sinh ESBL phân lập từ người khỏe mạnh, bệnh phẩm và đồng thời mang gen mã hóa yếu tố độc ở Việt Nam chưa có nghiên cứu nào được công bố.

Nghiên cứu nhằm mục tiêu xác định tần suất một số gen mã hóa yếu tố độc của vi khuẩn E. coli sinh ESBL phân lập từ người khỏe mạnh và bệnh phẩm tại TP. Hồ Chí Minh.

Nghiên cứu cắt ngang, mô tả được thực hiện từ năm 2017 đến năm 2018, sử dụng kỹ thuật multiplex-PCR và monoplex-PCR với các cặp mồi đặc hiệu để phát hiện 19 gen mã hóa yếu tố độc bao gồm: fimH, fyuA, traT, iutA, PAI, kpsMTII, papC, hlyA, kpsMTK1, cnf1, afa, ompT, hlyF, iroN, ireA, ibeA, sfa, iss và cvaC của 183 chủng E. coli sinh ESBL, trong đó có 29 chủng phân lập từ người khỏe mạnh và 154 chủng phân lập từ các loại bệnh phẩm khác nhau.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong số những chủng nghiên cứu, tần suất các gen mã hóa cho yếu tố bám dính: fimH, papC và sfa, lần lượt là 87,98%; 40,44% và 3,83%, operon bám dính afa là 13,66%. Các gen fyuA, iutA, iroN và ireA mã hóa cho hệ thống vận chuyển và thu nhận sắt xuất hiện với tỷ lệ tương ứng là 87,98%; 78,14%; 6,56% và 5,46%. Gen mã hóa cho đảo gây bệnh PAI được tìm thấy trong 75,96% chủng. Gen mã hóa cho việc tổng hợp vỏ kpsMT K1 và kpsMTII lần lượt được tìm thấy là 18,03% và 61,20%. Gen mã hóa cho yếu tố xâm lấn tế bào nội mô hàng rào máu não ibeA chiếm 3,27%. Các gen hlyA, hlyF, cvaC và cnf-1 mã hóa độc tố của vi khuẩn với tỷ lệ tương ứng là 20,77%; 8,20%; 1,64% và 15,85%. Các gen traT và iss cần thiết cho sự sống sót của vi khuẩn trong huyết thanh người có tỷ lệ tương ứng 78,69% và 2,73%. Gen OmpT mã hóa cho protein màng ngoài vi khuẩn chiếm 8,74%. Tỷ lệ mang các gen PAI, iutA và traT trong nhóm E. coli phân lập từ bệnh phẩm cao hơn đáng kể trong nhóm E. coli phân lập từ người lành (p<o,001). Có đến 91 kiểu tổ hợp gen mã hóa yếu tố độc khác nhau được phát hiện trong các chủng. Các chủng phân lập từ bệnh phẩm mang nhiều gen mã hóa yếu tố độc hơn và kiểu tổ hợp các gen mã hóa yếu tố độc cũng đa dạng hơn so với các chủng phân lập từ người khỏe mạnh. Chủng mang nhiều nhất là 14 gen là một chủng phân lập từ mẫu nước tiểu. Gen mã hóa yếu tố độc của vi khuẩn E. coli sinh ESBL hiện diện cả trong nhóm E. coli phân lập từ người khỏe mạnh và bệnh phẩm, một số gen xuất hiện với tần suất khá cao như fimH và fyuA khoảng gần 90% một số khác với tần suất rất thấp như iss, ireA dưới 10%. Tần suất và tính đa dạng của gen mã hóa yếu tố độc trong nhóm E. coli sinh ESBL phân lập từ bệnh phẩm cao hơn nhóm phân lập từ người khỏe mạnh cho thấy rằng những chủng E. coli gây bệnh cần nhiều yếu tố độc hơn những chủng E. coli thường trú.

ctngoc

Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh, tập 23, số 5/2019
Bản quyền @ 2017 thuộc về Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Cần Thơ
Địa chỉ: Số 02, Lý Thường kiệt, phường Tân An, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ
Điện thoại: 0292.3820674, Fax: 0292.3821471; Email: sokhcn@cantho.gov.vn
Trưởng Ban biên tập: Ông Trần Đông Phương An - Phó Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Cần Thơ