Xây dựng quy trình định lượng coixol trong cam thảo nam (SCOPARIA DULCIS L., SCROPULARIACEAE) bằng phương pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao
Nghiên cứu do các tác giả Phạm Thị Thanh Hương, Trần Thị Vân Anh - Khoa Dược, Trường Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện nhằm mục tiêu xây dựng và thẩm định qui trình định lượng coixol trong Cam thảo nam. Áp dụng qui trình đã xây dựng và thẩm định để định lượng coixol trong các mẫu thu hái ở các thời điểm và địa phương khác nhau.
Ảnh minh họa
Cam thảo nam (Scoparia dulcis L. Scrophulariaceae) là một dược liệu được sử dụng lâu đời trong y học dân gian ở Việt Nam và các nước trên thế giới như Ấn Độ, Brazil, Colombia, Nhật Bản…với các công dụng như trị tiểu đường, trị loét dạ dày, trị rắn cắn, giảm đau, hạ sốt, làm mát cơ thể…. Cam thảo nam được sử dụng khá phổ biến, tuy nhiên tiêu chuẩn kiểm soát chất lượng S. dulcis vẫn chưa được nâng cao. Trong Dược điển Việt Nam V ban hành năm 2018, chuyên luận về Cam thảo nam chỉ dừng ở chỉ tiêu định lượng chất chiết được trong dược liệu.
Nhiều nghiên cứu cho thấy thành phần hóa học của S. dulcis khá đa dạng gồm nhiều nhóm hợp chất khác nhau như terpenoid, alcaloid, flavonoid và một số chất khác. Trong đó, coixol là một alcaloid chính trong S. dulcis với nhiều tác dụng dược lý đã được chứng minh như hạ đường huyết, kháng khuẩn, kháng nấm, kháng virus HIV, điều hòa bài tiết chất nhầy đường hô hấp, điều hòa thần kinh. Coixol đáp ứng được tiêu chí của một chất marker có thể sử dụng trong việc tiêu chuẩn hóa dược liệu S. dulcis.
Nghiên cứu thực hiện nhằm mục tiêu xây dựng và thẩm định qui trình định lượng coixol trong Cam thảo nam. Áp dụng qui trình đã xây dựng và thẩm định để định lượng coixol trong các mẫu thu hái ở các thời điểm và địa phương khác nhau. Đối tượng nghiên cứu là hàm lượng coixol có trong Cam thảo nam. Nghiên cứu các điều kiện của quy trình xử lý mẫu và điều kiện sắc kí để định lượng coixol trong S. dulcis bằng phương pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao
Qua thời gian thực hiện, kết quả nghiên cứu như sau: Xác định điều kiện phân tích sắc kí: Cột Cosmosil 2,5 Chlolester; nhiệt độ cột 35oC; tốc độ dòng: 0,45 mL/phút; thể tích tiêm mẫu 1 µl; bước sóng phát hiện: 230 nm; chương trình rửa giải (A: nước, B: ACN) 0-3 phút: 5%B, 3-14 phút: 5-15%B, 14-15 phút; 15-90 % B, 15-24 phút; 90%B. Qui trình định lượng đều đạt các chỉ tiêu đánh giá về tính phù hợp của hệ thống, tính đặc hiệu, độ đúng, độ chính xác và tính tuyến tính. Đã áp dụng quy trình đã xây dựng và thẩm định để khảo sát hàm lượng coixol trong các mẫu Cam thảo nam thu hái ở thời điểm và địa phương khác nhau. Hàm lượng coixol trong các mẫu dao động trong khoảng 0,61 – 2,14 mg/g.
Đề tài đã xây dựng qui trình định lượng coixol trong Cam thảo nam bằng phương pháp UPLC-PDA làm cơ sở cho việc nâng cao tiêu chuẩn kiểm nghiệm dược liệu.
Vân Anh
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh (Phụ bản tập 23 - Số 2- 2019)