Nghiên cứu độc tính cấp và độc tính bán trường diễn đường uống của viên nang CTH hỗ trợ điều trị viêm gan
Nghiên cứu do nhóm tác giả Nguyễn Thị Anh Đào, Phạm Huy Hùng và Nguyễn Phương Dung - Khoa Y học cổ truyền – Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh thực hiện.
Ảnh minh họa.
Viêm gan là tình trạng tổn thương nhu mô gan, đặc trưng là sự hiện diện của các tế bào viêm. Theo thống kê WHO (World Health Organization) trên toàn cầu có 1,45 triệu người tử vong do viêm gan mỗi năm. Hiện nay hướng về các thuốc có nguồn gốc tự nhiên như Silymarin trong điều trị các bệnh về gan. Viên nang cứng CTH với vai trò là thực phẩm chức năng có tác dụng hỗ trợ điều trị các bệnh lý viêm gan, tác dụng dược lý của nó với liều 0.9 g/kg đã được nghiên cứu thực nghiệm có tác dụng trên mô hình tổn thương gan bằng paracetamol. Bài báo này trình bày kết quả độc tính cấp và độc tính bán trường diễn của viên nang CTH trên thực nghiệm.
Khảo sát độc tính cấp và độc tính bán trường diễn của viên nang CTH trên thực nghiệm. Độc tính cấp: Chuột nhắt trắng đực, cái giống Swiss albino, nguồn từ Viện Pasteur, 6 – 7 tuần tuổi, trọng lượng 20 ± 2 g, nuôi ổn định một tuần trước khi thử nghiệm. Thể tích uống 0,2 ml/ 10g thể trọng, dùng một liều duy nhất trong một ngày trong khoảng thời gian từ 8 -9 giờ sáng. Chuột được chia lô và cho sử dụng thuốc ở các liều trong khoảng LD0 và LD100 chia theo cấp số nhân (nếu có) hoặc Dmax. Theo dõi các biểu hiện về hành vi và vận động của chuột trong vòng 72 giờ đầu sau khi dùng thuốc. Ghi chép các diễn tiến trong thời gian đó. Xác định LD50 theo phương pháp Karber – Behrens (nếu có). Độc tính bán trường diễn: Chuột thử nghiệm được chia thành 4 lô, mỗi lô 20 con (50% đực, 50% cái), có trọng lượng ban đầu tương đương nhau. Mỗi ngày vào giờ nhất định (8 giờ 00 sáng) cho mỗi chuột uống thuốc liên tục trong 60 ngày: Lô chứng (n = 20): uống nước cất; Lô thử 1 (n = 20): liều 0,9 g/kg. Lô thử 2 (n=20): Liều 1,8 g/kg. Lô thử 3 (n=20): Liều 3 g/kg. Thể tích cho chuột uống là 0,1 ml/10 g thể trọng. Chuột ở tất cả các lô được lấy máu trước khi thử nghiệm, sau khi uống thuốc 30 ngày để làm các xét nghiệm về công thức máu: số lượng hồng cầu, số lượng bạch cầu, hemoglobin, hematocrit. Và xác định thông số chức năng gan AST, ALT, các thông số chức năng thận (creatinin, urê) và Glucose máu, lipid máu. Sau khi lấy máu vào ngày thứ 60, chuột được mổ để quan sát đại thể và lấy nội tạng để quan sát vi thể và phân tích vi phẫu.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, xác định được D max đường uống của bột thuốc CTH là 30 g/kg chuột nhắt trắng (tương đương 2,55 g/kg người nếu người nặng 60 kg thì có hàm lượng thuốc là 153 g bột thuốc). Viên nang CTH không làm thay đổi các chỉ số sinh hóa: AST, ALT, creatinin máu, glucose máu, số lượng bạch cầu, hồng cầu, tiểu cầu, Hct, Hgb, cholesterol, triglycerid, HDL, và acid uric máu sau khi được chia lô cho uống trong 2 tháng trên chuột nhắt trắng. Chỉ ghi nhận triệu chứng ở lô 3 g/kg đi tiêu phân sệt sau 3 tuần uống thuốc. Tìm được Dmax là 30 g/kg chuột, liều CTH được xem có tác dụng dược lý là 0,9 g/kg . Liều D max gấp liều có tác dụng điều trị rất nhiều lần, chứng tỏ ngưỡng an toàn khi dùng thuốc CTH cao, khả năng ngộ độc thuốc thấp trong trường hợp dùng quá liều qua đường uống. Sau 2 tháng uống viên nang CTH không làm thay đổi chỉ số sinh hóa trên chuột thử nghiệm, bước đầu đánh giá tính an toàn của viên nang CTH.
ctngoc
Tạp chí Y học TP.Hồ Chí Minh, tập 23, số 5/2019