Nghiên cứu giá trị của X quang đại tràng cản quang trong chẩn đoán bệnh Hirschprung ở trẻ em
Nghiên cứu do nhóm tác giả Nguyễn Hoàng Thuấn - Trường Đại học Y Dược Cần Thơ, Mai Tấn Liên Bang - Bệnh viện Nhi Đồng 2 thành phố Hồ Chí Minh, Nghiêm Phương Thảo - Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch thực hiện.
Ảnh minh họa
Tại Việt Nam, bệnh Hirschsprung (Hirschsprung’s Disease - HD) là bệnh chiếm hàng đầu trong các bệnh ngoại khoa đường tiêu hóa ở trẻ em. X quang đại tràng cản quang (XQĐTCQ) là phương tiện chẩn đoán hình ảnh được lựa chọn đầu tiên trong chẩn đoán với các dấu hiệu: đoạn ruột hẹp, đoạn phình giãn và đoạn chuyển tiếp.
Nghiên cứu nhằm mục tiêu xác định giá trị của các đặc điểm hình ảnh XQĐTCQ trong chẩn đoán HD ở trẻ em. Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên bệnh nhi có lâm sàng nghi ngờ HD ở Bệnh viện Nhi Đồng 2, có chụp XQĐTCQ, có lỗ hậu môn bình thường, có kết quả sinh thiết.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, 73 bệnh nhi (trung vị 2 tháng tuổi, nam 65,7%). Nhóm HD có 41/73 bệnh nhi (trung vị 3 tháng tuổi, nam 78%). Vùng chuyển tiếp trên phim XQĐTCQ có độ nhạy 78% và độ đặc hiệu 68,8%, giá trị tiên đoán dương 76,2%, giá trị tiên đoán âm là 71%, độ chính xác 74%. Chỉ số trực tràng đại tràng chậu hông (RSI)<1 có giá trị chẩn đoán HD với độ nhạy 90,2%, độ đặc hiệu 59,4%, giá trị tiên đoán dương 71,1%, giá trị tiên đoán âm 81%, độ chính xác 74%. Dấu hiệu răng cưa: Độ nhạy 24,4% và độ đặc hiệu 87,5%. Dấu thành ruột không đều: độ nhạy 34,1% và độ đặc hiệu 71,9%. Dấu hỗn hợp: độ nhạy 75,6% và độ đặc hiệu 21,9%. Độ chính xác của CETZ trong xác định vị trí vô hạch khoảng 81,5%. Thang điểm cao (5-8đ) có độ đặc hiệu 78,1%, giá trị tiên đoán dương 81,1%. XQĐTCQ có giá trị cao trong chẩn đoán HD ở trẻ em. Sử dụng thang điểm trong chẩn đoán HD có thể làm tăng độ đặc hiệu và giá trị tiên đoán dương của chẩn đoán.
ctngoc
Tạp chí Y dược Cần Thơ, số 36/2021