SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Khoa học, công nghệ và Đổi mới sáng tạo - Khơi dậy khát vọng kiến tạo tương lai

Lượng ăn vào và khả năng tiêu hóa lá sắn dây (Pueraria thomsoniBenth.) và lá vông (Erythrina variegate L.) của thỏ lai (New Zealand x địa phương)

[30/06/2023 14:08]

Nghiên cứu do nhóm tác giả Lê Thị Lan Phương, Nguyễn Minh Hoàn, Đặng Thị Thu Hiền, Vũ Thị Minh Phương - Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế thực hiện.

Ảnh minh họa

Nghiên  cứu  được  thực  hiện  nhằm  xác  định  lượng  ăn  vào  và  khả  năng  tiêu  hóa  lá  sắn  dây (Pueraria  thomsoniBenth.) và  lá  vông (Erythrina  variegate L.) của thỏ  lai  (New  Zealand  x  Địa Phương). Mười sáu thỏ đực lai được bố trí ngẫu nhiên vào 2 nghiệm thức với 8 lần lặp lại. Ở mỗi nghiệm thức, thỏ được ăn tương ứng 100% lá sắn dây hoặc 100% lá vông dạng tươi.

Thiết kế thí nghiệm tiêu hóa trên thỏ theo khuyến cáo của Perez và  cs.  (1995). Mười sáu thỏ đực lai (New  Zealand  x Địa Phương) được bố trí ngẫu nhiên hoàn toàn (CRD) vào 2 nghiệm thức với 8 lần lặp lại. Mỗi nghiệm thức tương ứng với thỏ được ăn 100% lá sắn dây hoặc 100% lá vông ở dạng tươi. Thỏ được cho ăn và uống tự do theo  nhu  cầu  của  chúng. Mỗi  đơn  vị  thí nghiệm là 1 thỏ được nuôi trong 1 ô chuồng tiêu hóa. Thí nghiệm kéo dài 11 ngày theo khuyến cáo của Perez và  cs.  (1995),  trong đó 7 ngày đầu là để thỏ thích nghi với thức ăn thí nghiệm còn 4 ngày sau tiến hành thu thập số liệu về lượng ăn vào và lượng phân bài tiết ra để xác định tỷ lệ tiêu hóa.

Các chỉ tiêu theo dõi: Lượng ăn vào các chất dinh dưỡng của thỏ (g/con/ngày); lượng phân bài tiết ra, thành phần hoá học của thức ăn và phân,và tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến các chất dinh dưỡng (%).

Kết quả thu được cho thấy lượng ăn vào của thỏ trong cả giai đoạn thí nghiệm ở nghiệm thức ăn lá sắn dây và lá vông giống nhau (p>0,05). Tỷ lệ tiêu hóa vật chất khô (DM), chất hữu cơ (OM), protein thô (CP), xơ thô (CF) và xơ không tan trong môi trường axit (ADF) của thỏ ở nghiệm thức ăn lá sắn dây cao hơn ở nghiệm thức ăn lá vông (p<0,05), ngoại trừxơ không tan trong môi trường thuỷ phân trung tính (NDF). Tỷ lệ tiêu hóa DM,  OM,  CP,  CF,  ADF  và  NDF  của  thỏ lần lượt  là  57,33-69,15%;  57,01-68,78%;  66,68-75,33%; 46,74-64,02%; 46,82-20,26% và 56,63-63,45%. Lá sắn dây và lá vông là nguồn thức ăn xanh có giá trị cho thỏ.

Tạp Chí Khoa học Và công nghệ nông nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Huế, Tập 7(2)-2023:3648-3655
Bản quyền @ 2017 thuộc về Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Cần Thơ
Địa chỉ: Số 02, Lý Thường kiệt, phường Tân An, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ
Điện thoại: 0292.3820674, Fax: 0292.3821471; Email: sokhcn@cantho.gov.vn
Trưởng Ban biên tập: Ông Trần Đông Phương An - Phó Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Cần Thơ